Bạc(I) fluoride

Bạc(I) fluoride
Tên khácbạc monofluoride
agentum(I) fluoride
agentum monofluoride
Nhận dạng
Số CAS7775-41-9
PubChem62656
Số RTECSVW4250000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • AgF

Thuộc tính
Công thức phân tửAgF
Khối lượng mol126,8664 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu vàng nâu[1]
Khối lượng riêng5,85 g/cm³,[2] rắn
Điểm nóng chảy 435 °C (708 K; 815 °F)
Điểm sôi 1.150 °C (1.420 K; 2.100 °F)
Độ hòa tan trong nước1,8 kg/L (20 ℃)
Độ hòa tantan trong amonia (tạo phức)
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểlập phương
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chính[2][3]
Các hợp chất liên quan
Anion khácBạc(I) oxit
Bạc(I) chloride
Cation khácĐồng(I) fluoride
Vàng(I) fluoride
Hợp chất liên quanBạc subfluoride
Bạc(II) fluoride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Bạc(I) fluoride (AgF) là một hợp chất của bạcfluor. Nó là một chất rắn màu vàng nâu (như màu gừng), nhiệt độ nóng chảy ở 435 ℃, và chuyển màu đen khi tiếp xúc với không khí ẩm. Không giống như các muối halogen khác của bạc như bạc chloride, nó có thể hòa tan trong nước đến 1,8kg/L ở nhiệt độ 15,5 °C,[2] và thậm chí còn có khả năng hòa tan trong acetonitrile. AgF được tạo thành từ phản ứng giữa bạc(I) cacbonat (Ag2CO3), bạc(I/III) oxide (AgO) hoặc bạc(I) oxide (Ag2O) với acid hydrochloric:[4]

Hay:

Hoặc:

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Do tính nhạy với tia cực tím nên AgF được sử dụng để phủ lên các loại phim màu đặc biệt.

Việc sử dụng AgF rất nguy hiểm, vì nó có thể phản ứng với nhiều chất, ví dụ silic, titancalci hydride gây tỏa nhiệt cao. Thậm chí, trong trường hợp tiếp xúc với bonatri còn có nguy cơ gây nổ. Hơn nữa, nó ăn mòn da, mắt hoặc khi hít vào phổi.[2]

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

AgF còn tạo một số hợp chất với NH3, như AgF·2NH3·2H2O (CAS#: 34445-07-3) là tinh thể màu trắng dễ hút ẩm[5], có tính nổ cao.[6] Nó còn được viết tắt là SDF và thường được sử dụng trong nha khoa; cụ thể hơn, nó được sử dụng như là một loại thuốc để chữa trị và ngăn ngừa sâu răng.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^  Nils Wiberg, Egon Wiberg, Arnold Fr. Holleman: Lehrbuch der Anorganischen Chemie. 102 Auflage. de Gruyter, Berlin 2007, ISBN 978-3-11-017770-1, S. 1344.
  2. ^ a b c d Thông tin từ CAS-Nr. 7775-41-9 trong GESTIS-Stoffdatenbank của IFA, truy cập vào 21.01.07
  3. ^ Bản dữ liệu Silver(I) fluoride của Sigma-Aldrich, truy cập lúc 23. April 2011 (PDF).
  4. ^ G. Brauer (Hrsg.), Handbook of Preparative Inorganic Chemistry 2nd ed., vol. 1, Academic Press 1963, S. 240-1.
  5. ^ Fluorine Chemistry, Tập 1 (Joseph H. Simons; Academic Press, 1950), trang 33 – [1]. Truy cập 20 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ The chemistry of fluorine and its inorganic compounds, Tập 2 (Iosif Grigorʾevich Ryss; State Pub. House for Scientific, Technical and Chemical Literature, 1956), trang 646 – [2]. Truy cập 20 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ Rosenblatt A, Stamford TC, Niederman R (February 2009). "Silver diamine fluoride: a caries "silver-fluoride bullet"". Journal of Dental Research. 88 (2): 116–25.doi:10.1177/0022034508329406.PMID 19278981.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất