Bạc iodide

Bạc iodide
Mẫu bạc iodide
Cấu trúc tinh thể của bạc iodide
Tên khácBạc(I) iodide
Nhận dạng
Số CAS7783-96-2
PubChem6432717
Số EINECS232-038-0
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Ag]I

InChI
đầy đủ
  • 1/Ag.HI/h;1H/q+1;/p-1
UNII81M6Z3D1XE
Thuộc tính
Công thức phân tửAgI
Khối lượng mol234,772 g/mol
Bề ngoàitinh thể rắn màu vàng
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng5,675 g/cm³
Điểm nóng chảy 558 °C (831 K; 1.036 °F)
Điểm sôi 1.506 °C (1.779 K; 2.743 °F)
Độ hòa tan trong nước3×10-7g/100 mL (20 ℃)
Tích số tan, Ksp8,52 × 10 -17
Độ hòa tantan trong axit, tạo phức với amonia, thiourê
MagSus-80,0·10-6 cm³/mol
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểLục phương (dạng β, < 147 °C)
Lập phương (dạng α, > 147 °C)
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-62 kJ·mol-1[1]
Entropy mol tiêu chuẩn So298115 J·mol-1·K-1[1]
Các nguy hiểm
Phân loại của EUKhông được liệt kê
NFPA 704

0
2
0
 
Điểm bắt lửakhông bắt lửa
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Bạc iodide là một hợp chất giữa bạciod, có công thức hóa học AgI, không tan trong nước. Hợp chất này là chất rắn có màu vàng đậm nhưng các mẫu có chứa bạc kim loại lẫn vào nên có màu xám. Bạc iodide được sử dụng làm chất sát trùng và chất gom mây tạo mưa nhân tạo.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]
Các tinh thể màu vàng trên mẫu khoáng vật này là iodargyrit, một dạng tự nhiên của β-AgI

Ta thu được bạc iodide khi cho dung dịch muối bạc (ví dụ: bạc nitrat AgNO3) tác dụng với dung dịch muối iodide (ví dụ: kali iodide KI). Chất kết tủa màu vàng nhạt sẽ xuất hiện, đó là AgI.

  • Nếu hòa tan AgI trong axit HI rồi làm loãng chúng thì thu được β-AgI[2].
  • Nếu hòa tan AgI trong dung dịch AgNO3 đặc thì thu được α-AgI[2].

Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, nếu có mặt ánh sáng mặt trời thì chất kết tủa AgI nhanh chóng sậm màu bởi vì ánh sáng sẽ chuyển các ion bạc sang dạng kim loại.

Mưa nhân tạo

[sửa | sửa mã nguồn]
Máy bay Cessna 210 được trang bị một máy phát bạc iodide để gây mưa nhân tạo

Khoảng 50.000 kg bạc iodide ở dạng cấu trúc β-AgI được dùng để tạo nên những cơn mưa nhân tạo hằng năm, và mỗi thí nghiệm như vậy tiêu tốn khoảng 5–10 g.[3]

Tiếp xúc quá mức với bạc iodide có thể dẫn đến chứng sạm da do bạc, đặc trưng bởi sự đổi màu cục bộ của mô cơ thể.[4]

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

AgI còn tạo một số hợp chất với NH3, như AgI·NH3 là tinh thể trắng[5] hay AgI·2NH3 là chất rắn màu trắng, dễ bị phân hủy bởi không khí. Nó rất khó điều chế bằng cách cho hai chất tác dụng với nhau.[6]

AgI còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như AgI·CS(NH2)2 là tinh thể màu trắng.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. tr. A23. ISBN 0-618-94690-X.
  2. ^ a b O. Glemser, H. Saur "Silver Iodide" in Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. Edited by G. Brauer, Academic Press, 1963, NY. Vol. 1. p. 1036-7
  3. ^ Phyllis A. Lyday "Iodine and Iodine Compounds" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Wiley-VCH, Weinheim, 2005.
  4. ^ “Silver Iodide”. TOXNET: Toxicogy Data Network. U.S. National Library of Medicine. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ A Text-book Of Inorganic Chemistry Vol-x (J.newton Friend; 1928), trang 37. Truy cập 8 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ A Text-book of chemistry (Samuel Philip Sadtler; J.B. Lippincott Company, 1898), trang 406 – [1]. Truy cập 20 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ Journal of the Chemical Society, Tập 61 (Chemical Society (Great Britain); The Society., 1892), trang 253. Truy cập 12 tháng 4 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Chúng ta sẽ cùng nhau truy vấn xem tính hợp pháp của một loại tiền tệ đến từ đâu?
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ