Bảng mã codon DNA và RNA

A circular diagram is separated into three rings, broken down into sections labeled with the letters: G, U, A, and C. Each represents a nucleotide found in RNA.
Bảng mã codon RNA chuẩn được sắp xếp trong vòng tròn

Một bảng mã codon có thể được sử dụng để dịch mã di truyền thành một chuỗi amino acid.[1][2] Mã di truyền tiêu chuẩn thường được biểu diễn dưới dạng bảng mã codon RNA vì khi ribosome tổng hợp protein trong tế bào, chính RNA thông tin (mRNA) có vai trò làm khuôn tổng hợp protein.[2][3] Trình tự DNA trong bộ gen quyết định chuỗi mRNA.[4] Trong ngữ cảnh này, mã di truyền tiêu chuẩn được gọi là 'bảng dịch mã 1' bên cạnh các bảng mã khác,[3] đồng thời có thể được biểu diễn dưới dạng bảng mã codon DNA. Ở các bảng ấy, mã codon DNA nằm trên mạch DNA có nghĩa và được sắp xếp theo chiều 5'-3'. Những bảng có mã codon khác được sử dụng tùy thuộc vào nguồn gốc của mã di truyền, ví dụ như từ hydrogenosome, nhân tế bào, lạp thể hoặc ty thể.[5]

Trong mã di truyền và các bảng dưới đây có tổng cộng 64 codon khác nhau, chủ yếu mã hóa một amino acid cụ thể.[6] Ba codon gồm UAG, UGA và UAA (còn được gọi là codon kết thúc),[note 1] không mã hóa cho amino acid nào, thay vào đó báo hiệu giải phóng chuỗi polypeptide mới được tổng hợp từ ribosome. Ở mã di truyền chuẩn, codon AUG có thể đóng vai trò là codon mở đầu và bắt đầu dịch mã cùng các thành phần khác như yếu tố khởi đầu (initiation factor).[3][9][10] Ở những trường hợp hiếm gặp, codon mở đầu ở mã tiêu chuẩn có thể gồm cả GUG hoặc UUG - những codon này thường lần lượt dịch mã cho valinleucin, song khi làm codon mở đầu, chúng được dịch mã thành methionin (ở sinh vật nhân thực) hoặc formylmethionin (ở sinh vật nhân sơ).[3][10]

Vị trí codon thứ hai đóng vai trò quan trọng nhất để xác định tính kỵ nước của amino acid. Màu mã trong bảng: biểu thị mức độ kỵ nước dựa trên môi trường vi mô trong các protein đã gấp cuộn.[11]

Bảng/vòng tròn cổ điển của mã di truyền chuẩn được sắp xếp tùy ý dựa trên vị trí codon thứ nhất. Sau khi quan sát từ nghiên cứu, nhà khoa học Milton H. Saier chỉ ra rằng việc tái tổ chức vòng tròn dựa trên vị trí codon số hai (và sắp xếp lại thứ tự từ UCAG sang UCGA), giúp sắp xếp các codon hiệu quả hơn dựa theo tính kỵ nước của các amino acid mà chúng mã hóa.[12][13] Nghiên cứu cho thấy các ribosome nguyên thủy 'đọc' vị trí codon thứ hai cẩn thận nhất nhằm kiểm soát mô hình kỵ nước trong các chuỗi protein.

Bảng đầu tiên (hay bảng chuẩn) có thể được sử dụng để dịch các bộ ba nucleotide thành amino acid tương ứng hoặc làm tín hiệu thích hợp nếu nó là codon mở đầu hoặc codon kết thúc. Bảng thứ hai (được gọi đúng là bảng nghịch đảo) có chức năng ngược lại: nó có thể được dùng để suy luận ra bộ ba mã di truyền nếu biết trước amino acid. Vì nhiều codon khác nhau có thể mã hóa chung cho một amino acid, nên ký hiệu acid nucleic của IUPAC được cung cấp ở một số trường hợp.

Bảng dịch mã 1

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng mã codon RNA chuẩn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đặc tính hóa sinh của amino acid Thể vô cực (np) Phân cực (p) Thể base (b) Thể acid (a) Kết thúc dịch mã: codon kết thúc * Khởi đầu dịch mã: codon mở đầu tiềm năng ⇒
Mã di truyền chuẩn[1][14]
Base
thứ nhất
Base thứ hai Base
thứ ba
U C A G
U UUU (Phe/F) Phenylalanin (np) UCU (Ser/S) Serin (p) UAU (Tyr/Y) Tyrosin (p) UGU (Cys/C) Cystein (p) U
UUC UCC UAC UGC C
UUA (Leu/L) Leucin (np) UCA UAA Kết thúc (Ochre) *[note 2] UGA Kết thúc (Opal) *[note 2] A
UUG ⇒ UCG UAG Kết thúc (Amber) *[note 2] UGG (Trp/W) Tryptophan (np) G
C CUU CCU (Pro/P) Prolin (np) CAU (His/H) Histidin (b) CGU (Arg/R) Arginin (b) U
CUC CCC CAC CGC C
CUA CCA CAA (Gln/Q) Glutamin (p) CGA A
CUG CCG CAG CGG G
A AUU (Ile/I) Isoleucin (np) ACU (Thr/T) Threonin (p) AAU (Asn/N) Asparagin (p) AGU (Ser/S) Serin (p) U
AUC ACC AAC AGC C
AUA ACA AAA (Lys/K) Lysin (b) AGA (Arg/R) Arginin (b) A
AUG ⇒ (Met/M) Methionin (np) ACG AAG AGG G
G GUU (Val/V) Valin (np) GCU (Ala/A) Alanin (np) GAU (Asp/D) Acid aspartic (a) GGU (Gly/G) Glycin (np) U
GUC GCC GAC GGC C
GUA GCA GAA (Glu/E) Acid glutamic (a) GGA A
GUG ⇒ GCG GAG GGG G

Như được trình bày trong bảng trên, bảng số 1 của Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI) bao gồm các codon mở đầu ít phổ biến hơn là GUG và UUG.[3]

Bảng mã codon RNA nghịch đảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng nghịch đảo cho mã di truyền chuẩn (được nén nhờ sử dụng ký hiệu IUPAC)[17]
Amino acid Codon RNA Đã nén Amino acid Codon RNA Đã nén
Ala, A GCU, GCC, GCA, GCG GCN Ile, I AUU, AUC, AUA AUH
Arg, R CGU, CGC, CGA, CGG; AGA, AGG CGN, AGR; hoặc
CGY, MGR
Leu, L CUU, CUC, CUA, CUG; UUA, UUG CUN, UUR; hoặc
CUY, YUR
Asn, N AAU, AAC AAY Lys, K AAA, AAG AAR
Asp, D GAU, GAC GAY Met, M AUG
Asn hoặc Asp, B AAU, AAC; GAU, GAC RAY Phe, F UUU, UUC UUY
Cys, C UGU, UGC UGY Pro, P CCU, CCC, CCA, CCG CCN
Gln, Q CAA, CAG CAR Ser, S UCU, UCC, UCA, UCG; AGU, AGC UCN, AGY
Glu, E GAA, GAG GAR Thr, T ACU, ACC, ACA, ACG ACN
Gln hoặc Glu, Z CAA, CAG; GAA, GAG SAR Trp, W UGG
Gly, G GGU, GGC, GGA, GGG GGN Tyr, Y UAU, UAC UAY
His, H CAU, CAC CAY Val, V GUU, GUC, GUA, GUG GUN
MỞ ĐẦU AUG, CUG, UUG HUG KẾT THÚC UAA, UGA, UAG URA, UAG; hoặc
UGA, UAR

Bảng mã codon DNA chuẩn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đặc tính hóa sinh của amino acid Thể vô cực (np) Phân cực (p) Thể base (b) Thể acid (a) Kết thúc dịch mã: codon kết thúc * Khởi đầu dịch mã: codon mở đầu tiềm năng ⇒
Mã di truyền chuẩn[18][note 3]
Base
thứ nhất
Base thứ hai Base
thứ ba
T C A G
T TTT (Phe/F) Phenylalanin (np) TCT (Ser/S) Serin (p) TAT (Tyr/Y) Tyrosin (p) TGT (Cys/C) Cystein (p) T
TTC TCC TAC TGC C
TTA (Leu/L) Leucin (np) TCA TAA Kết thúc (Ochre) *[note 2] TGA Kết thúc (Opal) *[note 2] A
TTG ⇒ TCG TAG Kết thúc (Amber) *[note 2] TGG (Trp/W) Tryptophan (np) G
C CTT CCT (Pro/P) Prolin (np) CAT (His/H) Histidin (b) CGT (Arg/R) Arginin (b) T
CTC CCC CAC CGC C
CTA CCA CAA (Gln/Q) Glutamin (p) CGA A
CTG CCG CAG CGG G
A ATT (Ile/I) Isoleucin (np) ACT (Thr/T) Threonin (p) AAT (Asn/N) Asparagin (p) AGT (Ser/S) Serin (p) T
ATC ACC AAC AGC C
ATA ACA AAA (Lys/K) Lysin (b) AGA (Arg/R) Arginin (b) A
ATG ⇒ (Met/M) Methionin (np) ACG AAG AGG G
G GTT (Val/V) Valin (np) GCT (Ala/A) Alanin (np) GAT (Asp/D) Acid aspartic (a) GGT (Gly/G) Glycin (np) T
GTC GCC GAC GGC C
GTA GCA GAA (Glu/E) Acid glutamic (a) GGA A
GTG ⇒ GCG GAG GGG G

Bảng mã codon DNA nghịch đảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng nghịch đảo cho mã di truyền chuẩn (được nén nhờ sử dụng ký hiệu IUPAC)[17]
Amino acid Codon DNA Đã nén Amino acid Codon DNA Đã nén
Ala, A GCT, GCC, GCA, GCG GCN Ile, I ATT, ATC, ATA ATH
Arg, R CGT, CGC, CGA, CGG; AGA, AGG CGN, AGR; hoặc
CGY, MGR
Leu, L CTT, CTC, CTA, CTG; TTA, TTG CTN, TTR; hoặc
CTY, YTR
Asn, N AAT, AAC AAY Lys, K AAA, AAG AAR
Asp, D GAT, GAC GAY Met, M ATG
Asn hoặc Asp, B AAT, AAC; GAT, GAC RAY Phe, F TTT, TTC TTY
Cys, C TGT, TGC TGY Pro, P CCT, CCC, CCA, CCG CCN
Gln, Q CAA, CAG CAR Ser, S TCT, TCC, TCA, TCG; AGT, AGC TCN, AGY
Glu, E GAA, GAG GAR Thr, T ACT, ACC, ACA, ACG ACN
Gln hoặc Glu, Z CAA, CAG; GAA, GAG SAR Trp, W TGG
Gly, G GGT, GGC, GGA, GGG GGN Tyr, Y TAT, TAC TAY
His, H CAT, CAC CAY Val, V GTT, GTC, GTA, GTG GTN
MỞ ĐẦU ATG, TTG, GTG, CTG[20] NTG KẾT THÚC TAA, TGA, TAG TRA, TAR

Codon thay thế ở các bảng dịch mã khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Từng có thời điểm mã di truyền được xem là phổ biến:[21] một codon sẽ mã hóa cho cùng một amino acid bất kể đó là sinh vật gì hay nguồn gốc của nó. Tuy nhiên, giờ đây các nhà khoa học đã thống nhất rằng mã di truyền có tiến hóa,[22] dẫn đến khác biệt trong cách codon được dịch mã, tùy thuộc vào nguồn gen.[21][22] Ví dụ như vào năm 1981, các nhà khoa học phát hiện ra việc sử dụng các codon AUA, UGA, AGA và AGG trong hệ thống mã hóa ở ty thể của động vật có vú khác với mã phổ biến.[21] Các codon kết thúc cũng có thể bị ảnh hưởng: ở động vật nguyên sinh có lông roi, các codon kết thúc phổ biến UAA và UAG mã hóa cho glutamine.[22][note 4] Shulgina và Eddy đã phát hiện bốn mã di truyền thay thế (được đánh số 34–37) trong bộ gen của vi khuẩn, cho thấy vị trí codon có nghĩa ở vi khuẩn đã có những thay đổi đầu tiên.[23] Bảng dưới đây trình bày các mã codon khác ấy.

Đặc tính hóa sinh của amino acid Thể vô cực (np) Phân cực (p) Thể base (b) Thể acid (a) Kết thúc dịch mã: codon kết thúc *
So sánh về dịch mã giữa mã di truyền thay thế và mã di truyền chuẩn[3]
Bảng
dịch mã
Codon DNA tham gia Codon RNA tham gia Dịch
bằng mã này
Dịch mã chuẩn Ghi chú
Chuẩn 1 Gồm cả bảng dịch mã số 8 (lục lạp ở thực vật).
Ty thể của động vật có xương sống 2 AGA AGA Kết thúc * Arg (R) (b)
AGG AGG Kết thúc * Arg (R) (b)
ATA AUA Met (M) (np) Ile (I) (np)
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Ty thể của nấm men 3 ATA AUA Met (M) (np) Ile (I) (np)
CTT CUU Thr (T) (p) Leu (L) (np)
CTC CUC Thr (T) (p) Leu (L) (np)
CTA CUA Thr (T) (p) Leu (L) (np)
CTG CUG Thr (T) (p) Leu (L) (np)
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
CGA CGA không có Arg (R) (b)
CGC CGC không có Arg (R) (b)
Nấm mốc, động vật nguyên sinh và ruột khoang + Mycoplasma / Spiroplasma 4 TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc * Gồm cả bảng dịch mã số 7 (kinetoplast).
Ty thể của động vật không xương sống 5 AGA AGA Ser (S) (p) Arg (R) (b)
AGG AGG Ser (S) (p) Arg (R) (b)
ATA AUA Met (M) (np) Ile (I) (np)
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Nhân của nhóm trùng lông, tảo đa nhánh và trùng roi Hexamita 6 TAA UAA Gln (Q) (p) Kết thúc *
TAG UAG Gln (Q) (p) Kết thúc *
Ty thể của động vật da gai và giun dẹp 9 AAA AAA Asn (N) (p) Lys (K) (b)
AGA AGA Ser (S) (p) Arg (R) (b)
AGG AGG Ser (S) (p) Arg (R) (b)
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Nhân của trùng roi euplotid 10 TGA UGA Cys (C) (p) Kết thúc *
Vi khuẩn, cổ khuẩn và lạp thể 11 Xem bảng dịch mã 1.
Nhân thay thế của nấm men 12 CTG CUG Ser (S) (p) Leu (L) (np)
Ty thể của hải tiêu 13 AGA AGA Gly (G) (np) Arg (R) (b)
AGG AGG Gly (G) (np) Arg (R) (b)
ATA AUA Met (M) (np) Ile (I) (np)
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Ty thể thay thế của giun dẹp 14 AAA AAA Asn (N) (p) Lys (K) (b)
AGA AGA Ser (S) (p) Arg (R) (b)
AGG AGG Ser (S) (p) Arg (R) (b)
TAA UAA Tyr (Y) (p) Kết thúc *
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Nhân của trùng Blepharisma 15 TAG UAG Gln (Q) (p) Kết thúc * Tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2016: không có trong bản cập nhật NCBI. Tương tự như bảng dịch mã số 6.
Ty thể của lớp tảo lục Chlorophycea 16 TAG UAG Leu (L) (np) Kết thúc *
Ty thể của lớp sán lá Trematode 21 TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
ATA AUA Met (M) (np) Ile (I) (np)
AGA AGA Ser (S) Arg (R) (b)
AGG AGG Ser (S) (p) Arg (R) (b)
AAA AAA Asn (N) (p) Lys (K) (b)
Ty thể của tảo Scenedesmus obliquus 22 TCA UCA Kết thúc * Ser (S) (p)
TAG UAG Leu (L) (np) Kết thúc *
Ty thể của nấm lỗ Thraustochytrium 23 TTA UUA Kết thúc * Leu (L) (np) Tương tự như bảng dịch mã số 11.
Ty thể của lớp động vật Pterobranchia 24 AGA AGA Ser (S) (p) Arg (R) (b)
AGG AGG Lys (K) (b) Arg (R) (b)
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Nhóm SR1 và Gracilibacteria 25 TGA UGA Gly (G) (np) Kết thúc *
Nhân của nấm Pachysolen tannophilus 26 CTG CUG Ala (A) (np) Leu (L) (np)
Nhân của trùng Karyorelict 27 TAA UAA Gln (Q) (p) Kết thúc *
TAG UAG Gln (Q) (p) Kết thúc *
TGA UGA Kết thúc * hoặc Trp (W) (np) Kết thúc *
Nhân của trùng Condylostoma 28 TAA UAA Kết thúc * hoặc Gln (Q) (p) Kết thúc *
TAG UAG Kết thúc * hoặc Gln (Q) (p) Kết thúc *
TGA UGA Kết thúc * hoặc Trp (W) (np) Kết thúc *
Nhân của trùng Mesodinium 29 TAA UAA Tyr (Y) (p) Kết thúc *
TAG UAG Tyr (Y) (p) Kết thúc *
Nhân của trùng Peritrich 30 TA UAA Glu (E) (a) Kết thúc *
TAG UAG Glu (E) (a) Kết thúc *
Nhân của trùng Blastocrithidia 31 TAA UAA Kết thúc * hoặc Glu (E) (a) Kết thúc *
TAG UAG Kết thúc * hoặc Glu (E) (a) Kết thúc *
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Ty thể của động vật họ Cephalodiscidae 33 AGA AGA Ser (S) (p) Arg (R) (b) Tương tự bảng dịch mã số 24.
AGG AGG Lys (K) (b) Arg (R) (b)
TAA UAA Tyr (Y) (p) Kết thúc *
TGA UGA Trp (W) (np) Kết thúc *
Enterosoma[23] 34 AGG AGG Met (M) (np) Arg (R) (b)
Peptacetobacter[23] 35 CGG CGG Gln (Q) (p) Arg (R) (b)
AnaerococcusOnthovivens[23] 36 CGG CGG Trp (W) (np) Arg (R) (b)
Absconditabacteraceae[23] 37 CGA CGA Trp (W) (np) Arg (R) (b)
CGG CGG Trp (W) (np) Arg (R) (b)
TGA UGA Gly (G) (np) Kết thúc *
  1. ^ Mỗi codon kết thúc đều có tên riêng: UAG là amber, UGA là opal và UAA là ochre,[7] (đôi khi với UGA, umber được sử dụng thay cho opal).[8] Ở DNA, những codon kết thúc này lần lượt là TAG, TGA và TAA.
  2. ^ a b c d e f Cơ sở lịch sử cho việc đặt tên các codon kết thúc là amber (hổ phách), ochre (nâu đất) và opal (ngọc opal) được miêu tả trong cuốn tự truyện của Sydney Brenner[15] và trong một bài báo lịch sử của Bob Edgar.[16]
  3. ^ Khác biệt chính giữa DNA và RNA là thymin (T) chỉ có ở DNA. Ở RNA, thymin được thay bằng uracil (U).[19] Đây là điểm khác biệt duy nhất giữa bảng codon RNA chuẩn và bảng codon DNA chuẩn.
  4. ^ Euplotes octacarinatus là một ngoại lệ.[22]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Amino Acid Translation Table". Oregon State University. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ a b Bartee, Lisa; Brook, Jack. MHCC Biology 112: Biology for Health Professions. Open Oregon. tr. 42. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ a b c d e f "The Genetic Codes". National Center for Biotechnology Information. ngày 7 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ "RNA Functions". Scitable. Nature Education. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ "The Genetic Codes". National Center for Biotechnology Information. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  6. ^ "Codon". National Human Genome Research Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ Maloy S. (ngày 29 tháng 11 năm 2003). "How nonsense mutations got their names". Microbial Genetics Course. San Diego State University. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ Stanley Maloy: Umber codon
  9. ^ Hinnebusch AG (2011). "Molecular Mechanism of Scanning and Start Codon Selection in Eukaryotes". Microbiology and Molecular Biology Reviews. 75 (3): 434–467. doi:10.1128/MMBR.00008-11. PMC 3165540. PMID 21885680.
  10. ^ a b Touriol C, Bornes S, Bonnal S, Audigier S, Prats H, Prats AC, Vagner S (2003). "Generation of protein isoform diversity by alternative initiation of translation at non-AUG codons". Biology of the Cell. 95 (3–4): 169–78. doi:10.1016/S0248-4900(03)00033-9. PMID 12867081.
  11. ^ Bandyopadhyay, Debashree; Mehler, Ernest L. (tháng 8 năm 2008). "Quantitative expression of protein heterogeneity: Response of amino acid side chains to their local environment". Proteins. 72: 646–59. doi:10.1002/prot.21958. PMID 18247345.
  12. ^ Saier, Milton H. Jr. (ngày 10 tháng 7 năm 2019). "Understanding the Genetic Code". J Bacteriol. 201: e00091-19. doi:10.1128/JB.00091-19. PMC 6620406. PMID 31010904.
  13. ^ Muto, A.; Osawa, S. (tháng 1 năm 1987). "The guanine and cytosine content of genomic DNA and bacterial evolution". Proc Natl Acad Sci USA. 84: 166–9. Bibcode:1987PNAS...84..166M. doi:10.1073/pnas.84.1.166. PMC 304163. PMID 3467347.
  14. ^ "The Information in DNA Determines Cellular Function via Translation". Scitable. Nature Education. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
  15. ^ Brenner, Sydney; Wolpert, Lewis (2001). A Life in Science. Biomed Central Limited. tr. 101–104. ISBN 9780954027803.
  16. ^ Edgar B (2004). "The genome of bacteriophage T4: an archeological dig". Genetics. 168 (2): 575–82. doi:10.1093/genetics/168.2.575. PMC 1448817. PMID 15514035. see pages 580–581
  17. ^ a b IUPAC—IUB Commission on Biochemical Nomenclature. "Abbreviations and Symbols for Nucleic Acids, Polynucleotides and Their Constituents" (PDF). International Union of Pure and Applied Chemistry. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
  18. ^ "What does DNA do?". Your Genome. Welcome Genome Campus. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  19. ^ "Genes". DNA, Genetics, and Evolution. Boston University. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  20. ^ "Choose a start codon". depts.washington.edu. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  21. ^ a b c Osawa, A (tháng 11 năm 1993). "Evolutionary changes in the genetic code". Comparative Biochemistry and Physiology. 106 (2): 489–94. doi:10.1016/0305-0491(93)90122-l. PMID 8281749. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
  22. ^ a b c d Osawa S, Jukes TH, Watanabe K, Muto A (tháng 3 năm 1992). "Recent evidence for evolution of the genetic code". Microbiological Reviews. 56 (1): 229–64. doi:10.1128/MR.56.1.229-264.1992. PMC 372862. PMID 1579111.
  23. ^ a b c d e Shulgina, Yekaterina; Eddy, Sean R. (ngày 9 tháng 11 năm 2021). "A computational screen for alternative genetic codes in over 250,000 genomes". eLife. 10. doi:10.7554/eLife.71402. PMC 8629427. PMID 34751130.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai