Cá hồng miêu

Datnioides polota
Cá hồng miêu Datnioides polota
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Acanthopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Anabantoidei
Họ (familia)Datnioididae
Chi (genus)Datnioides
Loài (species)D. polota
Danh pháp hai phần
Datnioides polota
(Hamilton, 1822)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Datnioides quadrifasciatus Sevastianov, 1809,
  • Chaetodon quadrifasciatus
  • Coius polota
  • Coius binotatus và v.v.

Cá hồng miêu, cá hồng mèo hay cá hường miêu (Datnioides polota) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá hường, bộ Cá vược sống ở những con sông nơi có chế độ thủy lưu trung bình.[1][2] Đây là một loài cá thuộc nhóm cá dữ với bộ răng sắc nhọn.

Đặc điểm sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá hồng miêu có hình dáng thân hình dẹp ngang, hơi cao và có màu nâu nhạt ở trên lưng, bụng cá màu trắng. Nó có khoản từ 8 đến 10 sọc đứng trên thân. Cá có mõm nhọn, miệng xiên, hàm dưới hơi nhô ra, hai răng cửa rất dài, nhọn và sắc mắt cá to, tròn và đẹp.

Má và nắp mang đều có phủ vảy, vảy của cá ở trên thân nhỏ và cấu tạo theo kiểu vảy lược. Đường bên liên tục, phần trước cong lên và phần đuôi thẳng, gốc vây lưng và vây hậu môn có vảy bao, vây đuôi tròn. Cá có thân trên gốc vây đôi có hai đốm thẫm tròn xếp thẳng đứng. Có một đốm đen tròn trên nắp mang. Vây bụng màu đen.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên thế giới, cá hồng miêu có có nguồn gốc Indonesia, phân bố ở Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ, Bangladesh và được di giống sang một số nước khác trong đó có Việt Nam.[3]

Ở Việt Nam, cá hồng miêu thường chủ yếu sống ở Quảng Bình (tập trung tại sông Gianh) cư dân địa phương còn gọi chúng là cá Hồng mèo (Hồng Miêu) vì bản thân chúng có răng cửa dài, nhọn và sắc bén như răng của con mèo.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Danh pháp đồng nghĩa của Datnioides polota
  2. ^ Sách đỏ Việt Nam, trang 278
  3. ^ “Datnioides polota (Silver Tiger Fish)”. Seriously Fish. Truy cập 3 tháng 6 năm 2014.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Dạo gần đây nhiều tranh cãi đi quá xa liên quan đến Story Quest của Furina quá, mình muốn chia sẻ một góc nhìn khác rằng Story Quest là 1 happy ending đối với Furina.
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc