Cúp bóng đá Ukraina 2015–16

Cúp bóng đá Ukraina 2015–16
Kubok Ukrainy
Chi tiết giải đấu
Quốc gia Ukraine
Số đội45
Đương kim vô địchDynamo Kyiv
Thống kê giải đấu
Số trận đấu45
Số bàn thắng129 (2,87 bàn mỗi trận)
Vua phá lưới4–Andriy Yarmolenko (Dynamo) & Oleksandr Karavayev (Zorya)

Cúp bóng đá Ukraina 2015–16 là mùa giải thứ 25 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp hàng năm ở Ukraina. Quyết định lịch thi đấu cho các đội bóng từ Giải hạng nhất và hạng nhì được thông qua ngày 3 tháng 7 năm 2015 tại một phiên họp Hội đồng Trung ương của Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Ukraina[1]

Thể thức thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu với Vòng 32 đội, các đội bóng được phân chia đồng đều theo hạt giống và không theo hạt giống dựa trên thứ hạng hiện tại của đội bóng trước mỗi vòng. Các đội xếp hạt giống nằm ở nửa trên bảng thứ hạng, không hạt giống xếp ở nửa dưới.[2]

Vòng 16 đội, tứ kết và bán kết đều bao gồm hai lượt đi và về.[2]

Khởi đầu Vòng 16 đội cho đến bán kết, đội nhà ở lượt đi là đội không xếp hạt giống, lượt về là của đội xếp hạt giống.[2]

Phân bổ đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân phối

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng sơ loại
(26 đội)
Vòng Một
(32 đội)
  • 13 đội thắng từ Vòng sơ loại

Ngày thi đấu và bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn Vòng đấu Ngày bốc thăm Ngày thi đấu
Vòng loại Vòng 64 đội 3 tháng 7 năm 2015 22 tháng 7 năm 2015
Vòng đấu chính Vòng 32 đội 29 tháng 7 năm 2015 22 20 tháng Tám15
Vòng 16 đội 28 20 tháng Tám15 Lượt đi: 23 tháng 9 năm 2015
Lượt về: 28 tháng 10 năm 2015
Tứ kết 30 tháng 10 năm 2015[3] Lượt đi: 2 tháng 3 năm 2016
Lượt về: TBD[3]
Bán kết 8 tháng 4 năm 2016 Lượt đi: 20 tháng 4 năm 2016
Lượt về: 11 tháng 5 năm 2016
Chung kết 21 tháng 5 năm 2016

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại (1/32)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của 10 đội bóng từ Giải hạng nhất, 14 đội từ Giải hạng nhì và hai đại diện từ Cúp bóng đá nghiệp dư Ukraina 2014. Các trận đấu diễn ra vào ngày 22 tháng 7 năm 2015.[4]

Arsenal-Kyivshchyna Bila Tserkva (2L) 0–2 (1L) Obolon-Brovar Kyiv
Arsenal Kyiv (2L) 1–0 (2L) Veres Rivne
Kremin Kremenchuk (2L) 0–4 (1L) Cherkaskyi Dnipro
Real Pharma Odesa (2L) 0–0 (s.h.p.), p. 4–5 (2L) Krystal Kherson
FC Nikopol-NPHU (2L) 1–3 (1L) FC Ternopil
Naftovyk-Ukrnafta Okhtyrka (1L) 3–1 (1L) Nyva Ternopil
Kolos Kovalivka (2L) 1–3 (1L) FC Sumy
Avanhard Kramatorsk (1L) 2–1 (1L) FC Poltava
Bukovyna Chernivtsi (2L) 0–0 (s.h.p.), p. 4–5 (1L) MFC Mykolaiv
SCC Demnya (AM) 1–2 (s.h.p.) (2L) Inhulets Petrove
Myr Hornostayivka (2L) 6–0 (2L) Barsa Sumy
Balkany Zorya(1) (AM) 2–1 (2L) Skala Stryi
Enerhiya Nova Kakhovka (2L) 0–4 (1L) Hirnyk Kryvyi Rih
Ghi chú:

Vòng 32 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của tất cả 14 đội từ Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina 2014–15, 5 highest ranking đội từ Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Ukraina 2014–15 và 13 đội thắng từ Vòng sơ loại enter this stage of the competition which also includes 8 đội từ Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Ukraina 2014–15, 4 đội từ Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Ukraina 2014–15 và last season's Cúp bóng đá nghiệp dư Ukraina quarter-finalist.[5] Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 29 tháng 7 năm 2015 at the House of Football ở Kiev.[5]

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 10 đội từ Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina và 6 đội từ Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Ukraina tham gia vòng này. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 28 20 tháng Tám15 ở House of Football ở Kiev.[6] Các trận đấu diễn ra vào ngày 23 tháng Chín và 27, 28 tháng 10 năm 2015.[6]

Ghi chú:

Lượt về

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày thi đấu lượt về được thông báo vào ngày 13 tháng Mười.[8]

Shakhtar thắng 9–0 sau hai lượt trận.

Zorya thắng 5–1 sau hai lượt trận.

Dynamo thắng 7–0 sau hai lượt trận.

Vorskla thắng 1–0 sau hai lượt trận.

Stal thắng 3–2 sau hai lượt trận.

Volyn thắng 7–0 sau hai lượt trận.

FC Oleksandriya thắng 3–1 sau hai lượt trận.

Dnipro thắng 5–2 sau hai lượt trận.

Ghi chú:

  • ^(3) Ban đầu trận đấu được tổ chức ở Bannikov Stadium nhưng FFU đã chuyển sang Obolon Arena.[9]

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 8 đội từ Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina tham gia vòng này. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 30 tháng 10 năm 2015 tại Premier-Liha.[10] Ban đầu các trận đấu lượt đi dự định tổ chức vào ngày 3 tháng 12 nhưng Giải vô địch quốc gia đã sắp xếp lại các trận đấu để diễn ra vào mùa xuân (2016).[3]

Lượt đi

[sửa | sửa mã nguồn]
1 tháng 3 năm 2016 Stal Dniprodzerzhynsk (PL) 0–3 (PL) Dnipro Dnipropetrovsk Meteor Stadium, Dnipropetrovsk
17:00 Chi tiết Matheus  32' (ph.đ.)
Gama  70'
Léo Matos  90+2'
Lượng khán giả: 6,000
Trọng tài: Yevhen Aranovskyi


1 tháng 3 năm 2016 FC Oleksandriya (PL) 1–1 (PL) Dynamo Kyiv NSC Olimpiyskiy, Kiev(4)
19:00 Basov  30' Chi tiết Yarmolenko  67' Lượng khán giả: 3,554
Trọng tài: Yuriy Morzhanovskyi


2 tháng 3 năm 2016 Volyn Lutsk (PL) 1–1 (PL) Zorya Luhansk Avanhard Stadium, Lutsk
19:00 Bohdanov  18' Chi tiết Totovytskyi  25' Lượng khán giả: 3,200
Trọng tài: Yaroslav Kozyk


2 tháng 3 năm 2016 Vorskla Poltava (PL) 0–4 (PL) Shakhtar Donetsk Butovsky Vorskla Stadium, Poltava
19:30 Chi tiết Kovalenko  4'
Ferreyra  55'
Kucher  58'
Nem  80'
Lượng khán giả: 7,000
Trọng tài: Anatoliy Abdula


Lượt về

[sửa | sửa mã nguồn]

The dates for the second leg matches were announced on tháng 3 năm 18.[11]

27 tháng 3 năm 2016 Shakhtar Donetsk (PL) 1–2 (PL) Vorskla Poltava Obolon Stadium, Kiev
17:00 Bernard  67' (ph.đ.) Chi tiết Khlyobas  28'88' Lượng khán giả: 2,182
Trọng tài: Yuriy Vaks


Shakhtar thắng 5–2 sau hai lượt trận.

6 tháng 4 năm 2016 Zorya Luhansk (PL) 5–0 (PL) Volyn Lutsk Slavutych Arena, Zaporizhia
14:00 Hordiyenko  21'
Petryak  50'
Karavayev  77'87'
Opanasenko  90+1'
Chi tiết Lượng khán giả: 1,000
Trọng tài: Kostiantyn Trukhanov


Zorya thắng 6–1 sau hai lượt trận.

6 tháng 4 năm 2016 Dynamo Kyiv (PL) 0–1 (PL) FC Oleksandriya CSC Nika, Oleksandriya
17:00 Chi tiết Chorniy  24' Lượng khán giả: 6,800
Trọng tài: Oleksandr Derdo


Oleksandriya thắng 2–1 sau hai lượt trận.

6 tháng 4 năm 2016 Dnipro Dnipropetrovsk (PL) 4–1 (PL) Stal Dniprodzerzhynsk Dnipro Arena, Dnipropetrovsk
19:00 Leo Matos  29'
Matheus  48'61'
Luchkevych  64'
Chi tiết Vasin  86' Lượng khán giả: 5,216
Trọng tài: Ihor Paskhal


Dnipro thắng 7–1 sau hai lượt trận.

Ghi chú:

  • ^(4) Sự thay đổi địa điểm đã được hai bên quản lý đội đồng ý thi đấu lượt đi ở Kiev.[12]

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả bốn đội vào vòng này đều đến từ Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 8 tháng 4 năm 2016 tại House of Football.[13][14] Trong lễ bốc thăm đã bốc ra đội sẽ chơi trên sân nhà trong trận chung kết thuộc về đội thắng cuộc của cặp đấu Dnipro-Zorya.[14]

Lượt đi

[sửa | sửa mã nguồn]
20 tháng 4 năm 2016 FC Oleksandriya (PL) 1–1 (PL) Shakhtar Donetsk CSC Nika, Oleksandriya
19:00 Hrytsuk  36' Chi tiết Eduardo  54' Lượng khán giả: 6,735
Trọng tài: Anatoliy Zhabchenko


20 tháng 4 năm 2016 Dnipro Dnipropetrovsk (PL) 1–0 (PL) Zorya Luhansk Dnipro Arena, Dnipropetrovsk
19:00 Zozulya  17' Chi tiết Lượng khán giả: 10,065
Trọng tài: Yevhen Aranovskyi


Lượt về

[sửa | sửa mã nguồn]
11 tháng 5 năm 2016 Zorya Luhansk (PL) 2–0 (PL) Dnipro Dnipropetrovsk Slavutych Arena, Zaporizhia
17:00 Lipartia  8'
Totovytsky  90+5'
Chi tiết Lượng khán giả: 5,500
Trọng tài: Anatoliy Abdula


Zorya thắng 2–1 sau hai lượt trận.

11 tháng 5 năm 2016 Shakhtar Donetsk (PL) 2–0 (PL) FC Oleksandriya Arena Lviv, Lviv
19:30 Malyshev  15'
Nem  90+2'
Chi tiết Lượng khán giả: 1,750
Trọng tài: Kostyantyn Trukhanov


Shakhtar thắng 3–1 sau hai lượt trận.

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
21 tháng 5 năm 2016 Zorya Luhansk (PL) 0–2 (PL) Shakhtar Donetsk Arena Lviv,[15] Lviv
17:00[15] LST Chi tiết Hladkyy  42'57' Lượng khán giả: 21,720
Trọng tài: Yevhen Aranovskiy [16]


Danh sách ghi bàn nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh sách 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của giải đấu kể cả vòng loại.

Tính đến ngày 11 tháng 5 năm 2016

Thứ hạng Cầu thủ Số bàn thắng
(Pen.)
Đội bóng
1 Ukraina Oleksandr Karavayev 4 Zorya Luhansk
Ukraina Andriy Yarmolenko 4 Dynamo Kyiv
3 Brasil Bernard 3 Shakhtar Donetsk
Ukraina Pylyp Budkivskyi 3 Zorya Luhansk
Ukraina Yuriy Komyahin 3 Myr Hornostayivka
Ukraina Maksym Malyshev 3 Shakhtar Donetsk
Ukraina Andriy Totovytskyi 3 Zorya Luhansk
Brasil Matheus Leite Nascimento 3 (1) Dnipro Dnipropetrovsk

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (Tiếng Ukraina) Анонс жеребкування наступного сезону [Announcement of the draw for next season]. Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Ukraina. ngày 2 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ a b c Results of the quarterfinals draw of the Ukrainian Cup. Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina. 30 tháng 10 năm 2015
  3. ^ a b c (Tiếng Ukraina) “Перші матчі 1/4 фіналу Кубка України перенесені на весну” [First quarter-final matches of the Ukrainian Cup transferred to the sping]. FC OLeksandriya Official Website. ua-football.com. ngày 16 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ (tiếng Nga) Состоялась жеребьевка предварительного этапа Кубка Украины [Draw for the Preliminary Round was held]. Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Ukraina. ua-football.com. ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ a b Стала відома дата жеребкування 1/16 Кубка України [There became known the draw date of Round of 32 of the Ukrainian Cup]] (bằng tiếng Ukraina). UA-Football. ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ a b “Round of 16 draw of the Ukrainian Cup will take place on tháng Tám 28]” [The draw for 1/8 round of the Ukrainain Cup will be held 28 tháng Tám]. UA-Football (bằng tiếng Ukraina). ngày 25 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ (Tiếng Ukraina) “ФФУ дозволила "Геліосу" прийняти "Зорю" на ОСК "Металіст" [FFU allows Helios to hos Zorya at OSC Metalist]. ua-football.com. ngày 10 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ (Tiếng Ukraina) “Стали відомі дати та час початку матчів-відповідей 1/8 фіналу Кубка України” [Dates và starting times for the 1/8 finals of the Ukrainian Cup return matches are known]. ua-football.com. ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ (Tiếng Ukraina) “Матч "Шахтар" - "Тернопіль" відбудеться на Оболонь-Арені” [Match Shakhtar - Ternopil to be held at Obolon Arena]. ua-football.com. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ (Tiếng Ukraina) “Жеребкування 1/4 фіналу Кубка України відбудеться 30 жовтня” [Quarterfinals draw of the Ukrainian Cup will take place on ngày 30 tháng 10 năm 2015]. UA-Football. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ (tiếng Nga) Кубок Украины. Стали известны даты ответных матчей 1/4 финала [Ukrainian Cup. There became known dates for the second leg quarter final games.]. UA-Football. ngày 18 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ (Tiếng Ukraina) “Директор ФК "Олександрія": Матч з "Динамо" зіграємо вдома” [Director FC Oleksandriya: Match against Dynamo will be played home]. ua-football.com. ngày 24 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ (tiếng Nga) “Кубок Украины: жеребьевка полуфиналов состоится 8 апреля” [Ukrainian Cup: the semi-finals draw will be on 8 tháng Tư]. UA-Football. ngày 6 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  14. ^ a b (tiếng Nga) “Кубок Украины. Состоялась жеребьевка полуфинала” [Ukrainian Cup. The semifinals draw took place]. UA-Football. ngày 8 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  15. ^ a b Ukrainian Cup final will take place in Lviv. UA-Football. 29 tháng 4 năm 2016
  16. ^ “FIFA Referees News: Ukraine: 2016 Ukrainian Cup Final”. Truy cập 8 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bóng đá Ukraina 2015–16 Bản mẫu:Bóng đá châu Âu (UEFA) 2015–16

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Cô được tiết lộ là Ác quỷ Kiểm soát (支 し 配 は い の 悪 あ く 魔 ま Shihai no Akuma?), Hiện thân của nỗi sợ kiểm soát hoặc chinh phục
Nhân vật Delta -  The Eminence In Shadow
Nhân vật Delta - The Eminence In Shadow
Delta (デルタ, Deruta?) (Δέλτα), trước đây gọi là Sarah (サラ, Sara?), là thành viên thứ tư của Shadow Garden
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Nhà vật lý đoạt giải Nobel Richard Feynman (1918–1988) là một chuyên gia ghi nhớ những gì ông đã đọc
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống