Cúp bóng đá Ukraina 2012–13

Cúp bóng đá Ukraina 2012–13
Kubok Ukrainy
Chi tiết giải đấu
Quốc gia Ukraine
Số đội55
Đương kim vô địchShakhtar Donetsk
Vị trí chung cuộc
Vô địchShakhtar Donetsk
Á quânChornomorets Odesa
Thống kê giải đấu
Số trận đấu46
Số bàn thắng126 (2,74 bàn mỗi trận)
Vua phá lưới4 bàn
Brasil Luiz Adriano & Alex Teixeira (Shakhtar)

Cúp bóng đá Ukraina 2012–13 là mùa giải thứ 22 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp hàng năm ở Ukraina.

Giải Cúp khởi tranh với hai vòng loại, trước khi vòng đấu chính diễn ra với sự tham gia của các đội từ Giải vô địch quốc gia. Lễ bốc thăm cả hai vòng loại diễn ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2012.[1] Vòng loại thứ nhất bao gồm các đội bóng từ Druha Liha và các đội vào chung kết Cúp nghiệp dư. Ở Vòng loại thứ hai, các đội bóng từ Persha Liha tham gia. Các đội thắng ở vòng loại thứ 2, gồm 16 đội, sẽ vào vòng Một hoặc Vòng 32 đội khi có sự tham gia của các đội bóng Giải vô địch quốc gia. Đội vô địch được quyền tham gia vòng play-off (dựa trên Hệ số UEFA) của UEFA Europa League 2013–14.

Phân bổ đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 55 đội tham dự Cúp bóng đá Ukraina mùa này.

Phân phối

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng tham gia vòng này Đội bóng vượt qua vòng trước
Vòng loại thứ nhất
(18 đội)
Vòng loại thứ hai
(32 đội)
  • 9 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng đấu chính
(32 đội)
  • 16 đội thắng từ vòng loại thứ hai

Ngày thi đấu và bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các lễ bốc thăm đều diễn ra ở trụ sở FFU (Building of Football) ở Kiev.

Giai đoạn Vòng đấu Ngày bốc thăm Ngày thi đấu
Vòng loại Vòng loại thứ nhất 5 tháng 7 năm 2012 25 tháng 7 năm 2012
Vòng loại thứ hai ngày 22 tháng 8 năm 2012
Vòng đấu chính Vòng 32 đội 5 tháng 9 năm 2012 22 tháng 9 năm 2012(1)
Vòng 16 đội 26 tháng 9 năm 2012 31 tháng 10 năm 2012
Tứ kết 1 tháng 11 năm 2012 17 tháng 4 năm 2013
Bán kết 19 tháng 4 năm 2013 8 tháng 5 năm 2013
Chung kết 22 tháng 5 năm 2013(2)(3) tại OSK “Metalist”, Kharkiv

^(1) Ban đầu dự định diễn ra ngày 23 tháng 9 năm 2012[2]

^(2) Trận chung kết dự định diễn ra ngày 1 tháng 6 năm 2013, nếu phải cần thiết kết thúc Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina với một "Trận đấu Vàng".[3]

^(3) Ban đầu dự định diễn ra ngày 30 tháng 5 năm 2013, nhưng sau đó phải diễn ra ngày 1 tháng 6 năm 2013. Ngày 18 tháng 4 năm 2013, FFU Executive Committee sắp xếp lại trận đấu vào ngày 22 tháng 5 năm 2013.[4] Ngày 24 tháng 4 năm 2013 FFU Executive Committee đổi địa điểm trận chung kết từ Olimpiysky ở Kiev sang Metalist ở Kharkiv.[5]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ nhất (1/64)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của 16 đội từ Druha Liha và các đội vào chung kết của Cúp bóng đá nghiệp dư Ukraina. Các trận đấu diễn ra vào ngày 25 tháng 7 năm 2012.[6]

Skala Stryi (2L) 0 – 1 (2L) Dynamo Khmelnytskyi
Makiyivvuhillya Makiyivka (2L) 1 – 1(s.h.p.), p. 3–5 (2L) Hirnyk-Sport Komsomolsk
Real Pharm Yuzhne (2L) 0 – 1 (2L) Nyva Ternopil
FC Bucha (AM) 1 – 2 (2L) UkrAhroKom Pryiutivka
Kremin Kremenchuk (2L) 4 – 0 (2L) Yednist Plysky
SKA Odesa (2L) 0 – 2 (2L) Zhemchuzhyna Yalta
Krystal Kherson (2L) 3 – 1 (2L) FC Ternopil
Stal Dniprodzerzhynsk (2L) 3 – 0(3) (2L) Myr Hornostayivka
Hvardiyets Hvardiyske (AM) bye(4)
Ghi chú:

^(3) Myr Hornostayivka thông báo cho PFL là họ không thể di chuyển đến thi đấu.(19 tháng 7 năm 2012)[7] Stal Dniprodzerzhynsk thắng 3–0 và vào vòng tiếp theo.[8]

^(4) Hvardiyets Hvardiyske được bốc thăm thi đấu sân khách với FC Bastion Illichivsk nhưng họ bị loại khỏi thứ hạng chuyên nghiệp trước khi bắt đầu mùa giải 2012–13.(13 tháng 7 năm 2012)[9] Hvardiyets Hvardiyske receive a bye into the next round.

Vòng loại thứ hai (1/32)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của tất cả 17 đội từ Persha Liha (ngoại trừ Dynamo-2 Kyiv) và đội xếp hạt giống cao nhất từ Druha Liha (4 đội cao nhất mỗi bảng). Các đội bóng này được bốc thăm với 9 đội thắng từ Vòng loại thứ nhất. Các trận đấu diễn ra vào ngày 22 tháng 8 năm 2012.[6]

Hirnyk Kryvyi Rih (2L) 1 – 3 (1L) Stal Alchevsk
Nyva Ternopil (2L) 1 – 1 (s.h.p.), p. 4–2 (1L) Zirka Kirovohrad
FC Odesa (1L) 3 – 2 (s.h.p.) (1L) FC Poltava
Helios Kharkiv (1L) 3 – 0 (1L) Olimpik Donetsk
Krystal Kherson (2L) 0 – 1 (1L) Krymteplytsya Molodizhne
FC Sevastopol (1L) 1 – 0 (1L) Bukovyna Chernivtsi
Obolon Kyiv (1L) 2 – 0 (1L) Arsenal Bila Tserkva
Zhemchuzhyna Yalta (2L) 2 – 2 (s.h.p.), p. 4–2 (1L) Tytan Armyansk
Shakhtar Sverdlovsk (2L) 2 – 1 (s.h.p.) (1L) PFC Oleksandria
Hvardiyets Hvardiyske(5) (AM) 1 – 3 (2L) UkrAhroKom Pryiutivka
Hirnyk-Sport Komsomolsk (2L) 2 – 0 (1L) Naftovyk-Ukrnafta Okhtyrka
Dynamo Khmelnytskyi (2L) 0 – 2 (2L) Desna Chernihiv
Enerhiya Nova Kakhovka (2L) 0 – 1 (s.h.p.) (2L) Slavutych Cherkasy
Avanhard Kramatorsk (1L) 1 – 0 (1L) FC Sumy
Kremin Kremenchuk (2L) 2 – 1 (1L) MFK Mykolaiv
Stal Dniprodzerzhynsk (2L) bye(6)
Ghi chú:

^(5) Hvardiyets Hvardiyske ban đầu được bốc thăm thi đấu sân khách. Tuy nhiên, điều luật của quyết định rằng đội ở cấp độ thấp hơn sẽ là đội nhà. Vì vậy trận đấu diễn ra ở Hvardiyske.[6]

^(6) Stal Dniprodzerzhynsk ban đầu được bốc thăm sân khách và đá với FC Lviv nhưng họ rút khỏi thứ hạng chuyên nghiệp trước khi bắt đầu mùa giải 2012–13.[10] Stal Dniprodzerzhynsk đi thẳng vào vòng tiếp theo.[7]

Vòng 32 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của tất cả 16 đội từ Giải vô địch quốc gia. Các đội bóng này và 16 đội thắng ở vòng trước bao gồm 7 đội từ Persha Liha và 9 đội từ Druha Liha được bốc thăm thi đấu vòng này. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 5 tháng 9 năm 2012[11] và được thực hiện bởi Volodymyr Troshkin, khách mời bởi Giải vô địch quốc gia.[11]


Stal Alchevsk (1L)2 – 3 aet(PL) Arsenal Kyiv
Stepanyuk  40'
Hrytsay  116'
Chi tiết Homenyuk  68'100'
Kobakhidze  111'
Khán giả: 4,000
Trọng tài: Andriy Yablonskyi (Ternopil)

Chornomorets Odesa (PL)2 – 0(PL) Metalurh Donetsk
Burdujan  50'
Matos  52'
Chi tiết
Khán giả: 16,058
Trọng tài: Serhiy Lysenchuk (Kyiv)

Shakhtar Sverdlovsk (2L)2 – 1(1L) FC Odesa
Fatiy  35'
Korobkin  61'
Chi tiết Kalitov  57'
N.I. Horiushkin Memorial Stadium, Sverdlovsk
Khán giả: 3,000
Trọng tài: Volodymyr Bondar (Kharkiv)

Avanhard Kramatorsk (1L)1 – 1 aet
pen. 4–3
(PL) Zorya Luhansk
Skarlosh  78' Chi tiết Khudzik  39'
Avanhard Stadium, Kramatorsk
Khán giả: 5,000
Trọng tài: Yuriy Foshchyi (Cherkasy)

Stal Dniprodzerzhynsk (2L)0 – 6(PL) Illichivets Mariupol
Chi tiết Fomin  17'50'56'
Kozhanov  38'
Hrechyshkin  62'
Putivtsev  82'
Metalurh Stadium, Dniprodzerzhynsk
Khán giả: 1,000
Trọng tài: Serhiy Skrypak (Kyiv Oblast)

Zhemchuzhyna Yalta (2L)0 – 1(PL) Dnipro Dnipropetrovsk
Chi tiết Kalinić  15'
Avanhard Stadion, Yalta
Khán giả: 3,700
Trọng tài: Serhiy Skyrda (Kharkiv)

Desna Chernihiv (2L)1 – 2(PL) Vorskla Poltava
Kondratyuk  90+5' Chi tiết Januzi  9'
Budnik  45+1'
Khán giả: 3,100
Trọng tài: Ivan Bondar (Kyiv)

Kremin Kremenchuk (2L)0 – 2(2L) Nyva Ternopil
Chi tiết Kabanov  8'
Voitovych  30' (ph.đ.)
Khán giả: 1,500
Trọng tài: Yuriy Synyshyn (Ivano-Frankivsk)

Hirnyk-Sport Komsomolsk (2L)0 – 2(PL) Tavriya Simferopol
Chi tiết Humenyuk  68'
Shynder  76'
Khán giả: 2,000
Trọng tài: Mykola Kryvonosov (Kyiv)

Helios Kharkiv (1L)0 – 1(PL) Hoverla Uzhhorod
Chi tiết Balafas  78'
Sonyachniy Stadium, Pyatykhatka (Kharkiv Oblast)
Khán giả: 1,200
Trọng tài: Serhiy Berezka (Kyiv Oblast)

UkrAhroKom Pryiutivka (2L)1 – 1 aet
pen. 5–4
(PL) Metalurh Zaporizhya
Falkovskiy  47' Chi tiết Junior  45' (ph.đ.)
Khán giả: 4,200
Trọng tài: Ihor Paskhal (Kherson)

Slavutych Cherkasy (2L)1 – 3 aet(PL) Volyn Lutsk
Hud  88' Chi tiết Othắngikoko  90+4'
Nasonov  95'
Pavlov  97'
Khán giả: 9,500
Trọng tài: Dmytro Zhukov (Donetsk)

FC Sevastopol (1L)2 – 1(PL) Kryvbas Kryvyi Rih
Kuznetsov  45+2'
Karavayev  72'
Chi tiết Samodin  60'
SK Sevastopol, Sevastopol
Khán giả: 5,563
Trọng tài: Yaroslav Kozyk (Mukachevo)

Krymteplytsia Molodizhne (1L)0 – 2(PL) Karpaty Lviv
Chi tiết Štilić  56'
Kopolovets  90+3'
Krymteplytsia Stadium, Simferopol
Khán giả: 1,300
Trọng tài: Viktor Shvetsov (Odesa)

Obolon Kyiv (1L)1 – 4(PL) Metalist Kharkiv
Kotenko  74' Chi tiết Marlos  2'64'
Vorobey  37'
Shelayev  77'
Khán giả: 3,500
Trọng tài: Andriy Lisakovskyi (Odesa)

Shakhtar Donetsk (PL)4 – 1(PL) Dynamo Kyiv
Luiz Adriano  22'
Teixeira  41'
Fernandinho  76'
Srna  83'
Chi tiết Taiwo  27'
Khán giả: 47,571
Trọng tài: Anatoliy Zhabchenko (Simferopol)
Ghi chú:

^(7) Trận đấu diễn ra trên sân CSC Nika Stadium nằm ở quận trung tâm của Oleksandria, vì sân nhà có sức chứa giới hạn.[12]

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của the 16 đội thắng ở vòng trước bao gồm 11 đội từ Giải vô địch quốc gia, 2 đội từ Persha Liha và 3 đội từ Druha Liha. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 26 tháng 9 năm 2012[13] và được thực hiện bởi Mykhailo Fomenko được mời bởi Giải vô địch quốc gia.[13]


Shakhtar Sverdlovsk (2L)0 – 2(PL) Volyn Lutsk
Chi tiết Subotić  4' (ph.đ.)
Stević  62'
N.I. Horiushkin Memorial Stadium, Sverdlovsk
Khán giả: 3,100
Trọng tài: Yuriy Foshchyi (Cherkasy)

Avanhard Kramatorsk (1L)0 – 1(PL) Arsenal Kyiv
Chi tiết Kobakhidze  85'
Avanhard Stadium, Kramatorsk
Khán giả: 4,100
Trọng tài: Roman Bokhnyak (Sevastopol)

Vorskla Poltava (PL)2 – 3(PL) Tavriya Simferopol
Bezus  60'
Budnik  63'
Chi tiết Humenyuk  1'
Ljubičić  28'
Nazarenko  32'
Khán giả: 1,500
Trọng tài: Vitaliy Romanov (Dnipropetrovsk)

UkrAhroKom Pryiutivka (2L)1 – 2(PL) Chornomorets Odesa
Kalinovskyi  48' Chi tiết Politylo  14'
Bakaj  67'
Khán giả: 4,000
Trọng tài: Ivan Bondar (Kyiv)

Dnipro Dnipropetrovsk (PL)2 – 0(PL) Illichivets Mariupol
Matheus  50'
Giuliano  75'
Chi tiết
Khán giả: 7,651
Trọng tài: Yuriy Morzharovskyi (Lviv)

Nyva Ternopil (2L)0 – 2(1L) FC Sevastopol
Chi tiết Koval  4'48'
Khán giả: 8,000
Trọng tài: Oleksandr Holovkov (Sievierodonetsk)

Hoverla Uzhhorod (PL)1 – 4(PL) Shakhtar Donetsk
López  55' (ph.đ.) Chi tiết Fernandinho  48'
Teixeira  68'
Luiz Adriano  72'
Willian  75' (ph.đ.)
Khán giả: 8,000
Trọng tài: Kostyantyn Trukhanov (Kharkiv)

Karpaty Lviv (PL)2 – 1 aet(PL) Metalist Kharkiv
Štilić  77'
Kenia  107'
Chi tiết Cristaldo  72'
Khán giả: 21,300
Trọng tài: Yuriy Moisechuk (Chernivtsi)
Ghi chú:

^(8) Trận đấu diễn ra trên sân CSC Nika Stadium nằm ở quận trung tâm của Oleksandria, vì sân nhà có sức chứa giới hạn.[14]

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của 8 đội thắng ở vòng trước bao gồm 7 đội từ Giải vô địch quốc gia và 1 đội từ Persha Liha. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 1 tháng 11 năm 2012 và được thực hiện bởi cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia Ukraina Ivan Hetsko nhưng vì lý do không lường trước nên ông không thể tham gia bốc thăm.[15] Việc bốc thăm được thực hiện bởi một cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia Ukraina khác là Vladyslav Vashchuk.[15]

Volyn Lutsk (PL)0 – 2(PL) Dnipro Dnipropetrovsk
Chi tiết Kravchenko  45+3'
Matheus  90+3'
Khán giả: 3,880
Trọng tài: Kostyantyn Trokhanov (Kharkiv)

FC Sevastopol (1L)1 – 1aet(PL) Tavriya Simferopol
Kovpak  23' Chi tiết Gadzhiev  55'
Loạt sút luân lưu
Karnoza Phạt đền thành công
Zhabokrytskyy Phạt đền thành công
Kozhanov Phạt đền thành công
Neplyakh Phạt đền thành công
4–1 Gómez Phạt đền hỏng
Eduardo Phạt đền hỏng
Gadzhiev Phạt đền thành công
SK Sevastopol, Sevastopol
Khán giả: 5,800
Trọng tài: Yevhen Aranovskiy (Kyiv)

Shakhtar Donetsk (PL)2 – 1(PL) Karpaty Lviv
Hai  33'
Teixeira  43'
Chi tiết Zenjov  79' (pen)
Khán giả: 29,312
Trọng tài: Serhiy Berezka (Kiev)

Arsenal Kyiv (PL)1 – 2(PL) Chornomorets Odesa
Tkachuk  45+2' Chi tiết Burdujan  6'
Fontanello  76'
Khán giả: 1,600
Trọng tài: Yuri Mozharovsky (Lviv)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng này có sự tham gia của 4 đội thắng ở vòng trước bao gồm 3 đội từ Giải vô địch quốc gia và 1 đội từ Persha Liha. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 19 tháng 4 năm 2013 và được thực hiện bởi cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia Ukraina Ivan Hetsko. Đội nhà trong trận chung kết được xác định là đội thắng trong trận Sevastopol - Shakhtar.[16][17]

Sevastopol (1L)2 – 4(PL) Shakhtar Donetsk
Tkachev  37'72' Chi tiết Luiz Adriano  8'65'
Mkhitaryan  19'53'
SC Sevastopol, Sevastopol
Khán giả: 5,576
Trọng tài: Yuriy Mozharovsky (Lviv)

Chornomorets Odesa (PL)2 – 1(PL) Dnipro Dnipropetrovsk
Fontanello  62'
Matos  68'
Chi tiết Matheus  8'
Khán giả: 25,123
Trọng tài: Anatoliy Abdula (Kharkiv)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Shakhtar Donetsk (PL)3 – 0(PL) Chornomorets Odesa
Fernandinho  41'
Teixeira  53'
Taison  73'
Khán giả: 40.003
Trọng tài: Yevhen Aranovskiy (Kyiv)

Danh sách ghi bàn nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh sách 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của giải đấu kể cả vòng loại.

Tính đến tháng Năm 22, 2013
# Cầu thủ Số bàn thắng
(Pen.)
Đội bóng
1 Brasil Luiz Adriano 4 Shakhtar Donetsk
Brasil Alex Teixeira 4 Shakhtar Donetsk
3 Brasil Fernandinho 3 Shakhtar Donetsk
Ukraina Ruslan Fomin 3 Illichivets Mariupol
Brasil Matheus 3 Dnipro Dnipropetrovsk
Ukraina Yevhen Volha 3 Kremin Kremenchuk

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Жеребкування календаря змагань другої ліги та Кубку України [Draw for Giải hạng nhì và Cúp bóng đá Ukraina]. PFL (bằng tiếng Ukraina). ngày 3 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Жеребкування 1/16 фіналу Кубка України – 4 вересня [The draw of the Ukrainian Cup Vòng 32 đội - on 4 tháng Chín] (bằng tiếng Ukraina). Karpaty Lviv official website. ngày 28 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ ПЛАН-КАЛЕНДАР ВСЕУКРАЇНСЬКИХ ЗМАГАНЬ З ФУТБОЛУ [Plan-Calendar of all football games at the top level for 2012-2013 season] (PDF) (bằng tiếng Ukraina). Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina. ngày 7 tháng 5 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ FFU Executive Committee changed a date for the Cup Final. ua-football. 17 tháng 4 năm 2013
  5. ^ The final fixture of the Cup of Ukraine will take place in Kharkiv Lưu trữ 2013-05-08 tại Wayback Machine. FFU website. ngày 24 tháng 4 năm 2013
  6. ^ a b c Результати жеребкування другої ліги та Кубку України на сезон 2012-2013 років [Resulting draw for the Giải hạng nhì và preliminary rounds of the Ukrainian Cup for 2012–13]. Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Ukraina (bằng tiếng Ukraina). ngày 5 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ a b Днепродзержинская "Сталь" проходит в 1/16 финала Кубка Украины [Stal Dniprodzerzhynsk advances to the 1/16 round of the Cúp bóng đá Ukraina]. Stal Dniprodzerzhynsk Official web site (bằng tiếng Nga). ua-football.com. ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ “PFL Disciplinary Committee Decision No. 2. ngày 26 tháng 7 năm 2012” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  9. ^ Футбольний клуб "Бастіон" не братиме участь у змаганнях [Bastion will not take part in the competition] (bằng tiếng Ukraina). PFL. ngày 13 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012. ...але група «А» другої ліги вже на старті не дорахувалася трьох команд: «Нива» Вінниця, «Львів» та «Бастіон». (...but in Group A three teams will not participate: Nyva Vinnytsia, FC Lviv và Bastion.
  10. ^ ФК "Львів" у новому сезоні не гратиме [FC Lviv will not play in the new season] (bằng tiếng Ukraina). PFL. ngày 12 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ a b Кубок України. Жеребкування 1/16 відбудеться 5 вересня за участі Володимира Трошкіна [The draw for the Vòng 32 đội of the Ukrainian Cup will take place 8 tháng Chín with Volodymyr Troshkin taking part] (bằng tiếng Ukraina). ua-cootball.com. ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
  12. ^ Кубок Украины. Анонс воскресных матчей [Ukrainian Cup. Preview of Sunday matches]. ua-football (bằng tiếng Nga). ua-football.com. ngày 22 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  13. ^ a b Суперників визначить Михайло Фоменко! [Rivals will be determined by Mikhail Fomenko] (bằng tiếng Ukraina). fpl.ua. ngày 25 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2012.
  14. ^ Viacheslav Chebyshev (ngày 22 tháng 10 năm 2012). 16 tháng 2 năm 2012-07-42-21/2011-10-31-15-18-46/item/243-uvaga-cup До уваги представників засобів масової інформації! Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) [Attention for all members of mass information!]. Official UkrAhroKom website (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
  15. ^ a b Чвертьфіналістів Кубка прожеребить Ващук [Cup quarter finalists will be drawn by Vashchuk] (bằng tiếng Ukraina). Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina. ngày 1 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ “A draw took place for semifinals of the Ukrainian Cup”. FFU website (bằng tiếng Ukraina). 19 tháng 4 năm 2013.
  17. ^ “Кубок Украины. "Севастополь" примет "Шахтер", "Днепр" сыграет с "Черноморцем" - UA-Футбол” [Cup of Ukraine. Sevastopol will host Shakhtar, Dnipro will play against Chornomorets.] (bằng tiếng Ukraina). ua-football.com. 19 tháng 4 năm 2013.

Bản mẫu:Bóng đá Ukraina 2012–13 Bản mẫu:Bóng đá châu Âu (UEFA) 2012–13

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cùng tìm hiểu cách quản lý thời gian tối ưu cho việc học tập của một học bá Đại học Bắc Kinh
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chắc ai cũng biết về Chongyun ngây thơ và đáng yêu này rồi