Kubok Ukrainy | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Quốc gia | ![]() |
Số đội | 55 |
Đương kim vô địch | Shakhtar Donetsk |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Shakhtar Donetsk |
Á quân | Chornomorets Odesa |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 46 |
Số bàn thắng | 126 (2,74 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | 4 bàn ![]() |
← 2011–12 2013–14 → |
Cúp bóng đá Ukraina 2012–13 là mùa giải thứ 22 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp hàng năm ở Ukraina.
Giải Cúp khởi tranh với hai vòng loại, trước khi vòng đấu chính diễn ra với sự tham gia của các đội từ Giải vô địch quốc gia. Lễ bốc thăm cả hai vòng loại diễn ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2012.[1] Vòng loại thứ nhất bao gồm các đội bóng từ Druha Liha và các đội vào chung kết Cúp nghiệp dư. Ở Vòng loại thứ hai, các đội bóng từ Persha Liha tham gia. Các đội thắng ở vòng loại thứ 2, gồm 16 đội, sẽ vào vòng Một hoặc Vòng 32 đội khi có sự tham gia của các đội bóng Giải vô địch quốc gia. Đội vô địch được quyền tham gia vòng play-off (dựa trên Hệ số UEFA) của UEFA Europa League 2013–14.
Có 55 đội tham dự Cúp bóng đá Ukraina mùa này.
Đội bóng tham gia vòng này | Đội bóng vượt qua vòng trước | ||
---|---|---|---|
Vòng loại thứ nhất (18 đội) |
|
||
Vòng loại thứ hai (32 đội) |
|
| |
Vòng đấu chính (32 đội) |
|
|
Tất cả các lễ bốc thăm đều diễn ra ở trụ sở FFU (Building of Football) ở Kiev.
Giai đoạn | Vòng đấu | Ngày bốc thăm | Ngày thi đấu |
---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng loại thứ nhất | 5 tháng 7 năm 2012 | 25 tháng 7 năm 2012 |
Vòng loại thứ hai | ngày 22 tháng 8 năm 2012 | ||
Vòng đấu chính | Vòng 32 đội | 5 tháng 9 năm 2012 | 22 tháng 9 năm 2012(1) |
Vòng 16 đội | 26 tháng 9 năm 2012 | 31 tháng 10 năm 2012 | |
Tứ kết | 1 tháng 11 năm 2012 | 17 tháng 4 năm 2013 | |
Bán kết | 19 tháng 4 năm 2013 | 8 tháng 5 năm 2013 | |
Chung kết | 22 tháng 5 năm 2013(2)(3) tại OSK “Metalist”, Kharkiv |
^(1) Ban đầu dự định diễn ra ngày 23 tháng 9 năm 2012[2]
^(2) Trận chung kết dự định diễn ra ngày 1 tháng 6 năm 2013, nếu phải cần thiết kết thúc Giải bóng đá vô địch quốc gia Ukraina với một "Trận đấu Vàng".[3]
^(3) Ban đầu dự định diễn ra ngày 30 tháng 5 năm 2013, nhưng sau đó phải diễn ra ngày 1 tháng 6 năm 2013. Ngày 18 tháng 4 năm 2013, FFU Executive Committee sắp xếp lại trận đấu vào ngày 22 tháng 5 năm 2013.[4] Ngày 24 tháng 4 năm 2013 FFU Executive Committee đổi địa điểm trận chung kết từ Olimpiysky ở Kiev sang Metalist ở Kharkiv.[5]
Vòng này có sự tham gia của 16 đội từ Druha Liha và các đội vào chung kết của Cúp bóng đá nghiệp dư Ukraina. Các trận đấu diễn ra vào ngày 25 tháng 7 năm 2012.[6]
Skala Stryi (2L) | 0 – 1 | (2L) Dynamo Khmelnytskyi | |
Makiyivvuhillya Makiyivka (2L) | 1 – 1(s.h.p.), p. 3–5 | (2L) Hirnyk-Sport Komsomolsk | |
Real Pharm Yuzhne (2L) | 0 – 1 | (2L) Nyva Ternopil | |
FC Bucha (AM) | 1 – 2 | (2L) UkrAhroKom Pryiutivka | |
Kremin Kremenchuk (2L) | 4 – 0 | (2L) Yednist Plysky | |
SKA Odesa (2L) | 0 – 2 | (2L) Zhemchuzhyna Yalta | |
Krystal Kherson (2L) | 3 – 1 | (2L) FC Ternopil | |
Stal Dniprodzerzhynsk (2L) | 3 – 0(3) | (2L) Myr Hornostayivka | |
Hvardiyets Hvardiyske (AM) | bye(4) |
^(3) Myr Hornostayivka thông báo cho PFL là họ không thể di chuyển đến thi đấu.(19 tháng 7 năm 2012)[7] Stal Dniprodzerzhynsk thắng 3–0 và vào vòng tiếp theo.[8]
^(4) Hvardiyets Hvardiyske được bốc thăm thi đấu sân khách với FC Bastion Illichivsk nhưng họ bị loại khỏi thứ hạng chuyên nghiệp trước khi bắt đầu mùa giải 2012–13.(13 tháng 7 năm 2012)[9] Hvardiyets Hvardiyske receive a bye into the next round.
Vòng này có sự tham gia của tất cả 17 đội từ Persha Liha (ngoại trừ Dynamo-2 Kyiv) và đội xếp hạt giống cao nhất từ Druha Liha (4 đội cao nhất mỗi bảng). Các đội bóng này được bốc thăm với 9 đội thắng từ Vòng loại thứ nhất. Các trận đấu diễn ra vào ngày 22 tháng 8 năm 2012.[6]
Hirnyk Kryvyi Rih (2L) | 1 – 3 | (1L) Stal Alchevsk | |
Nyva Ternopil (2L) | 1 – 1 (s.h.p.), p. 4–2 | (1L) Zirka Kirovohrad | |
FC Odesa (1L) | 3 – 2 (s.h.p.) | (1L) FC Poltava | |
Helios Kharkiv (1L) | 3 – 0 | (1L) Olimpik Donetsk | |
Krystal Kherson (2L) | 0 – 1 | (1L) Krymteplytsya Molodizhne | |
FC Sevastopol (1L) | 1 – 0 | (1L) Bukovyna Chernivtsi | |
Obolon Kyiv (1L) | 2 – 0 | (1L) Arsenal Bila Tserkva | |
Zhemchuzhyna Yalta (2L) | 2 – 2 (s.h.p.), p. 4–2 | (1L) Tytan Armyansk | |
Shakhtar Sverdlovsk (2L) | 2 – 1 (s.h.p.) | (1L) PFC Oleksandria | |
Hvardiyets Hvardiyske(5) (AM) | 1 – 3 | (2L) UkrAhroKom Pryiutivka | |
Hirnyk-Sport Komsomolsk (2L) | 2 – 0 | (1L) Naftovyk-Ukrnafta Okhtyrka | |
Dynamo Khmelnytskyi (2L) | 0 – 2 | (2L) Desna Chernihiv | |
Enerhiya Nova Kakhovka (2L) | 0 – 1 (s.h.p.) | (2L) Slavutych Cherkasy | |
Avanhard Kramatorsk (1L) | 1 – 0 | (1L) FC Sumy | |
Kremin Kremenchuk (2L) | 2 – 1 | (1L) MFK Mykolaiv | |
Stal Dniprodzerzhynsk (2L) | bye(6) |
^(5) Hvardiyets Hvardiyske ban đầu được bốc thăm thi đấu sân khách. Tuy nhiên, điều luật của quyết định rằng đội ở cấp độ thấp hơn sẽ là đội nhà. Vì vậy trận đấu diễn ra ở Hvardiyske.[6]
^(6) Stal Dniprodzerzhynsk ban đầu được bốc thăm sân khách và đá với FC Lviv nhưng họ rút khỏi thứ hạng chuyên nghiệp trước khi bắt đầu mùa giải 2012–13.[10] Stal Dniprodzerzhynsk đi thẳng vào vòng tiếp theo.[7]
Vòng này có sự tham gia của tất cả 16 đội từ Giải vô địch quốc gia. Các đội bóng này và 16 đội thắng ở vòng trước bao gồm 7 đội từ Persha Liha và 9 đội từ Druha Liha được bốc thăm thi đấu vòng này. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 5 tháng 9 năm 2012[11] và được thực hiện bởi Volodymyr Troshkin, khách mời bởi Giải vô địch quốc gia.[11]
Stal Alchevsk (1L) | 2 – 3 aet | (PL) Arsenal Kyiv |
---|---|---|
Stepanyuk ![]() Hrytsay ![]() |
Chi tiết | Homenyuk ![]() Kobakhidze ![]() |
Chornomorets Odesa (PL) | 2 – 0 | (PL) Metalurh Donetsk |
---|---|---|
Burdujan ![]() Matos ![]() |
Chi tiết |
Avanhard Kramatorsk (1L) | 1 – 1 aet pen. 4–3 | (PL) Zorya Luhansk |
---|---|---|
Skarlosh ![]() |
Chi tiết | Khudzik ![]() |
Stal Dniprodzerzhynsk (2L) | 0 – 6 | (PL) Illichivets Mariupol |
---|---|---|
Chi tiết | Fomin ![]() Kozhanov ![]() Hrechyshkin ![]() Putivtsev ![]() |
Zhemchuzhyna Yalta (2L) | 0 – 1 | (PL) Dnipro Dnipropetrovsk |
---|---|---|
Chi tiết | Kalinić ![]() |
Desna Chernihiv (2L) | 1 – 2 | (PL) Vorskla Poltava |
---|---|---|
Kondratyuk ![]() |
Chi tiết | Januzi ![]() Budnik ![]() |
Kremin Kremenchuk (2L) | 0 – 2 | (2L) Nyva Ternopil |
---|---|---|
Chi tiết | Kabanov ![]() Voitovych ![]() |
Hirnyk-Sport Komsomolsk (2L) | 0 – 2 | (PL) Tavriya Simferopol |
---|---|---|
Chi tiết | Humenyuk ![]() Shynder ![]() |
Helios Kharkiv (1L) | 0 – 1 | (PL) Hoverla Uzhhorod |
---|---|---|
Chi tiết | Balafas ![]() |
UkrAhroKom Pryiutivka (2L) | 1 – 1 aet pen. 5–4 | (PL) Metalurh Zaporizhya |
---|---|---|
Falkovskiy ![]() |
Chi tiết | Junior ![]() |
Slavutych Cherkasy (2L) | 1 – 3 aet | (PL) Volyn Lutsk |
---|---|---|
Hud ![]() |
Chi tiết | Othắngikoko ![]() Nasonov ![]() Pavlov ![]() |
FC Sevastopol (1L) | 2 – 1 | (PL) Kryvbas Kryvyi Rih |
---|---|---|
Kuznetsov ![]() Karavayev ![]() |
Chi tiết | Samodin ![]() |
Krymteplytsia Molodizhne (1L) | 0 – 2 | (PL) Karpaty Lviv |
---|---|---|
Chi tiết | Štilić ![]() Kopolovets ![]() |
Obolon Kyiv (1L) | 1 – 4 | (PL) Metalist Kharkiv |
---|---|---|
Kotenko ![]() |
Chi tiết | Marlos ![]() Vorobey ![]() Shelayev ![]() |
Shakhtar Donetsk (PL) | 4 – 1 | (PL) Dynamo Kyiv |
---|---|---|
Luiz Adriano ![]() Teixeira ![]() Fernandinho ![]() Srna ![]() |
Chi tiết | Taiwo ![]() |
^(7) Trận đấu diễn ra trên sân CSC Nika Stadium nằm ở quận trung tâm của Oleksandria, vì sân nhà có sức chứa giới hạn.[12]
Vòng này có sự tham gia của the 16 đội thắng ở vòng trước bao gồm 11 đội từ Giải vô địch quốc gia, 2 đội từ Persha Liha và 3 đội từ Druha Liha. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 26 tháng 9 năm 2012[13] và được thực hiện bởi Mykhailo Fomenko được mời bởi Giải vô địch quốc gia.[13]
Shakhtar Sverdlovsk (2L) | 0 – 2 | (PL) Volyn Lutsk |
---|---|---|
Chi tiết | Subotić ![]() Stević ![]() |
Avanhard Kramatorsk (1L) | 0 – 1 | (PL) Arsenal Kyiv |
---|---|---|
Chi tiết | Kobakhidze ![]() |
Vorskla Poltava (PL) | 2 – 3 | (PL) Tavriya Simferopol |
---|---|---|
Bezus ![]() Budnik ![]() |
Chi tiết | Humenyuk ![]() Ljubičić ![]() Nazarenko ![]() |
UkrAhroKom Pryiutivka (2L) | 1 – 2 | (PL) Chornomorets Odesa |
---|---|---|
Kalinovskyi ![]() |
Chi tiết | Politylo ![]() Bakaj ![]() |
Dnipro Dnipropetrovsk (PL) | 2 – 0 | (PL) Illichivets Mariupol |
---|---|---|
Matheus ![]() Giuliano ![]() |
Chi tiết |
Nyva Ternopil (2L) | 0 – 2 | (1L) FC Sevastopol |
---|---|---|
Chi tiết | Koval ![]() |
Hoverla Uzhhorod (PL) | 1 – 4 | (PL) Shakhtar Donetsk |
---|---|---|
López ![]() |
Chi tiết | Fernandinho ![]() Teixeira ![]() Luiz Adriano ![]() Willian ![]() |
Karpaty Lviv (PL) | 2 – 1 aet | (PL) Metalist Kharkiv |
---|---|---|
Štilić ![]() Kenia ![]() |
Chi tiết | Cristaldo ![]() |
^(8) Trận đấu diễn ra trên sân CSC Nika Stadium nằm ở quận trung tâm của Oleksandria, vì sân nhà có sức chứa giới hạn.[14]
Vòng này có sự tham gia của 8 đội thắng ở vòng trước bao gồm 7 đội từ Giải vô địch quốc gia và 1 đội từ Persha Liha. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 1 tháng 11 năm 2012 và được thực hiện bởi cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia Ukraina Ivan Hetsko nhưng vì lý do không lường trước nên ông không thể tham gia bốc thăm.[15] Việc bốc thăm được thực hiện bởi một cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia Ukraina khác là Vladyslav Vashchuk.[15]
Volyn Lutsk (PL) | 0 – 2 | (PL) Dnipro Dnipropetrovsk |
---|---|---|
Chi tiết | Kravchenko ![]() Matheus ![]() |
FC Sevastopol (1L) | 1 – 1aet | (PL) Tavriya Simferopol |
---|---|---|
Kovpak ![]() |
Chi tiết | Gadzhiev ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Karnoza ![]() Zhabokrytskyy ![]() Kozhanov ![]() Neplyakh ![]() |
4–1 | Gómez ![]() Eduardo ![]() Gadzhiev ![]() |
Shakhtar Donetsk (PL) | 2 – 1 | (PL) Karpaty Lviv |
---|---|---|
Hai ![]() Teixeira ![]() |
Chi tiết | Zenjov ![]() |
Arsenal Kyiv (PL) | 1 – 2 | (PL) Chornomorets Odesa |
---|---|---|
Tkachuk ![]() |
Chi tiết | Burdujan ![]() Fontanello ![]() |
Vòng này có sự tham gia của 4 đội thắng ở vòng trước bao gồm 3 đội từ Giải vô địch quốc gia và 1 đội từ Persha Liha. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 19 tháng 4 năm 2013 và được thực hiện bởi cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia Ukraina Ivan Hetsko. Đội nhà trong trận chung kết được xác định là đội thắng trong trận Sevastopol - Shakhtar.[16][17]
Sevastopol (1L) | 2 – 4 | (PL) Shakhtar Donetsk |
---|---|---|
Tkachev ![]() |
Chi tiết | Luiz Adriano ![]() Mkhitaryan ![]() |
Chornomorets Odesa (PL) | 2 – 1 | (PL) Dnipro Dnipropetrovsk |
---|---|---|
Fontanello ![]() Matos ![]() |
Chi tiết | Matheus ![]() |
Shakhtar Donetsk (PL) | 3 – 0 | (PL) Chornomorets Odesa |
---|---|---|
Fernandinho ![]() Teixeira ![]() Taison ![]() |
Đây là danh sách 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của giải đấu kể cả vòng loại.
# | Cầu thủ | Số bàn thắng (Pen.) |
Đội bóng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
4 | Shakhtar Donetsk |
![]() |
4 | Shakhtar Donetsk | |
3 | ![]() |
3 | Shakhtar Donetsk |
![]() |
3 | Illichivets Mariupol | |
![]() |
3 | Dnipro Dnipropetrovsk | |
![]() |
3 | Kremin Kremenchuk |
...але група «А» другої ліги вже на старті не дорахувалася трьох команд: «Нива» Вінниця, «Львів» та «Бастіон». (...but in Group A three teams will not participate: Nyva Vinnytsia, FC Lviv và Bastion.
|url=
(trợ giúp) [Attention for all members of mass information!]. Official UkrAhroKom website (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
Bản mẫu:Bóng đá Ukraina 2012–13 Bản mẫu:Bóng đá châu Âu (UEFA) 2012–13