Chính sách thị thực của Philippines được quản lý bởi đạo luật khối thịnh Vượng chung Số 613, còn được gọi là luật nhập cư Philippines, và sau đó pháp luật sửa đổi nó. Luật này được cùng thực thi bởi Bộ Ngoại giao (ĐFA) và Cục Nhập cảnh (BI).
Nói chung, người nước ngoài muốn nhập cảnh Philippines cần có thị thực trừ khi:
Chương trình bãi bỏ thị thực của Philippines được quản lý bởi sắc luật số 408,[2] được ký vào ngày 9 tháng 11 năm 1960 bởi Tổng thống Carlos P. Garcia, và sau đó nó được sửa đổi. Các công dân đủ điều kiện hưởng quyền miễn thị thực phải có hộ chiếu có hiệu lực ít nhất sáu tháng so với thời gian dự tính ở lại.[3]
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2013, Cục Nhập cư bắt đầu thực thi mở rộng chương trình bãi bỏ thị thực từ 21 ngày lên 30 ngày, vì chính phủ Philippines hy vọng có thể thúc đẩy du lịch[4]
Những công dân nước ngoài được miễn thị thực có thể gia hạn thị thực hai tháng mỗi lần nhưng không được vượt quá khoảng thời gian tối đa là hai năm. Những công dân nước ngoài không được miễn thị thực có thể gia hạn thị thực 1 tháng mỗi lần nhưng không được vượt quá khoảng thời gian tối đa là 6 tháng và phải sở hữu vé máy bay có hiệu lực cho chuyến đi tiếp theo.[5]
Vào tháng 3 năm 2015 họ đồ xuất mở rộng miễn thị thực với công dân Trung Quốc và Ấn Độ.[6]
Người sở hữu hộ chiếu của 157 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sau không cần thị thực để đến Philippines:[8][9]
Công dân của Trung Quốc đi du lịch và có thị thực có hiệu lực được cấp bởi Úc, Canada, Nhật Bản, Hoa Kỳ hoặc khối Schengen có thể nhập cảnh không cần thị thực lên đến 7 ngày.
Công dân của Ấn Độ có thị thực du lịch, công tác và định cư được cấp bởi Úc, Canada, Nhật Bản, Singapore, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ hoặc khối Schengen có thể nhập cảnh và ở lại lên đến 14 ngày. HỌ có thể nhập cảnh từ bất kỳ cửa khẩu nào.[12]
Chủ sở hữu của hộ chiếu được cấp bởi bất kỳ quốc gia nào trừ các quốc gia sau có thể xin thị thực (có phí) có hiệu lực lên đến 59 ngày:
Công dân của Đài Loan có thể xin nhập cảnh qua hệ thống giấy thị thực điện tử ở trên trang web của Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Manila.[13]
Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao, hoặc công vụ của các quốc gia sau có thị thực dài hơn so với hộ chiếu phổ thông:
Chủ sở hữu họ chiếu ngoại giao hoặc công vụ của các nước sau đây có thể nhập cảnh không cần thị thực trong khi hộ chiếu phổ thông vẫn cần:
|
D — hộ chiếu ngoại giao O — hộ chiếu công vụ S — hộ chiếu công vụ
Chủ sở hữu của hộ chiếu được cấp bởi các quốc gia sau mà có thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) có mã "PHL" ở mạnh sau có thể đến Philippines không cần thị thực để công tác lên đến 59.
ABTC được cấp cho công dân của các quốc gia:[14]
Hầu hết khách đến Philippines đều đến từ các quốc gia sau:[15][16][17][18]
Thứ hạng | Quốc gia | 2015 | 2014 | 2013 | 2012 | 2011 |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 1.339.678 | 1.175.472 | 1.165.789 | 1.031.155 | 925.204 |
2 | Hoa Kỳ | 779.217 | 722.750 | 674.564 | 652.626 | 624.527 |
3 | Nhật Bản | 495.662 | 463.744 | 433.705 | 412,.74 | 375.496 |
4 | Trung Quốc | 490.841 | 394.951 | 426.352 | 250.883 | 243.137 |
5 | Úc | 241.187 | 224.784 | 213.023 | 191.150 | 170.736 |
6 | Singapore | 181.176 | 179.099 | 175.034 | 148.215 | 137.802 |
7 | Đài Loan | 177.670 | 142.973 | 139.099 | 216.511 | 181.738 |
8 | Canada | 156.363 | 143.899 | 131.381 | 123.699 | 117.423 |
9 | Malaysia | 155.814 | 139.245 | 109.437 | 114.513 | 91.752 |
10 | Vương quốc Anh | 154.589 | 133.665 | 122.759 | 113.282 | 104.466 |
Tổng | 5.360.682 | 4.833.368 | 4.681.307 | 4.272.811 | 3.917.454 |
|website=
(trợ giúp)
In accordance with Department of Foreign Affairs Service Circular 125-10 dated ngày 17 tháng 12 năm 2010, holders of Hong Kong SAR passport do not need a visa for a stay not exceeding fourteen (14) days provided that they possess a return or onward airline ticket.
|tiêu đề=
tại ký tự số 40 (trợ giúp)