Cyathocalyx

Cyathocalyx
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Magnoliales
Họ (familia)Annonaceae
Phân họ (subfamilia)Ambavioideae
Chi (genus)Cyathocalyx
Champ. ex Hook.f. & Thomson, 1855
Loài điển hình
Cyathocalyx zeylanicus
Các loài
8. Xem bài

Cyathocalyx là chi thực vật có hoa trong họ Annonaceae.[1]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi Cyathocalyx do Hooker và Thomson công bố năm 1855 cho loài được mô tả mới là C. zeylanicus. Các tác giả này sau đó công bố một tên gọi mới cho một chi khác là Drepananthus Maingay ex Hook. f. & Thomson, 1872 đối với 2 loài mới mô tả là D. ramuliflorus Maingay ex Hook. f. & Thomson, 1872D. pruniferus Maingay ex Hook. f. & Thomson, 1872. Các tác giả phân biệt hai chi chủ yếu dựa vào số lá noãn của mỗi hoa (đơn độc ở Cyathocalyx và 4–12 ở Drepananthus). Sau đó, năm 1885 Scheffer đề xuất hợp nhất hai chi này, mặc dù ông chấp nhận sự khác biệt giữa hai đơn vị phân loại này bằng việc công nhận chúng là như các tổ (sectio) Drepananthus (Maingay ex Hook. f. & Thomson) Scheff.Cyathocalyx (như là "Eucyathocalyx").[2] Các tác giả sau này hoặc là công nhận hai chi riêng biệt hoặc là hiểu Cyathocalyx theo nghĩa rộng.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghĩa rộng thì các loài trong chi này thường bắt gặp ở Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, vùng Indomalaya và kéo dài đến tận Fiji ở Nam Thái Bình Dương.[4]

Khu vực phân bố theo nghĩa hẹp bao gồm: Borneo, Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Sumatra, Thái Lan, Việt Nam.[5]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài dưới đây là khi hiểu chi này theo nghĩa hẹp, được liệt kê theo Plants of the World Online:[5]

Chuyển đi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài dưới đây chuyển sang chi Drepananthus theo Surveswaran et al. (2010),[6] trừ C. maingayi sang chi Monocarpia.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Cyathocalyx". The Plant List. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Scheffer R. H. C. C., 1885. Sur quelques plantes nouvellesoupeu connues de l’Archipel Indien. Annales du Jardin Botanique de Buitenzorg 2: 1–31.
  3. ^ Wang R. J. & Saunders R. M. K., 2006. The Genus Cyathocalyx (Annonaceae) in the Philippines. Syst. Bot. 31(2): 285-297. doi:10.1600/036364406777585793
  4. ^ Wang R. J & Saunders R. M. K. S, 2006. A synopsis of Cyathocalyx species (Annonaceae) in Peninsular Malaysia, Sumatra, and Borneo with descriptions of two new species. Botanical Journal of the Linnaean Society. 152(4): 513-532. doi:10.1111/j.1095-8339.2006.00582.x
  5. ^ a b Cyathocalyx trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ Surveswaran S., Wang R. J., Su Y. C. F. & Saunders R. M. K., 2010. Generic delimitation and historical biogeography in the early-divergent ‘ambavioid’ lineage of Annonaceae: Cananga, Cyathocalyx and Drepananthus. Taxon 59(6): 1721–1734. doi:10.1002/tax.596007
  7. ^ Turner I. M., 2012. A new combination in Monocarpia (Annonaceae). Edinburgh J. Bot. 69(1): 95-98.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Chạy nước rút về phía trước 1 đoạn ngắn, tiến vào trạng thái [ Hình Phạt Lạnh Giá ] và tung liên hoàn đấm về phía trước.