Like a Virgin (bài hát)

"Like a Virgin"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Like a Virgin
Mặt B"Stay"
Phát hành31 tháng 10 năm 1984 (1984-10-31)
Thu âm1984
Thể loạiDance-pop
Thời lượng3:38
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtNile Rodgers
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Borderline"
(1984)
"Like a Virgin"
(1984)
"Material Girl"
(1985)
Audio sample
Video âm nhạc
"Like a Virgin" trên YouTube

"Like a Virgin" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ hai của cô cùng tên (1984). Nó được phát hành vào ngày 31 tháng 10 năm 1984 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Sire RecordsWarner Bros. Records. Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyệt phẩm của Madonna, như The Immaculate Collection (1990) và Celebration (2009). "Like a Virgin" được đồng viết lời bởi Tom KellyBilly Steinberg, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Nile Rodgers. Được lấy cảm hứng từ những trải nghiệm trong tình yêu lúc bấy giờ của Steinberg, nó được lựa chọn bởi Michael Ostin của Warner Bros. Records sau khi lắng nghe một bản thu nháp được thể hiện bởi Kelly. Tuy nhiên, ban đầu Rodgers cảm thấy rằng bài hát không đủ độ bắt tai và sẽ không thích hợp cho Madonna, nhưng sau đó ông đã thay đổi ý kiến của bản thân khi bị ám ảnh bởi những giai điệu của nó trong nhiều ngày.

"Like a Virgin" là một bản dance-pop mang nội dung đề cập đến ám chỉ ẩn ý và mơ hồ liên quan đến tình yêu của một cô gái, được diễn giải theo nhiều cách khác nhau. Sau khi phát hành, nó nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ xác định đây là một trong những bản nhạc giúp định hình sự nghiệp và phong cách âm nhạc của Madonna. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và Canada, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Bỉ, Phần Lan, Đức, Ireland, Hà Lan, New Zeland và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Like a Virgin" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong sáu tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Madonna tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Like a Virgin" được đạo diễn bởi Mary Lambert, trong đó bao gồm những cảnh Madonna hát trên một con thuyền đáy bằng ở Venice, bên cạnh hình ảnh cô mặc một chiếc váy cưới màu trắng ở một cung điện. Nó đã thu hút sự chú ý của giới truyền thông bởi hình tượng một người phụ nữ độc lập về tình dục của nữ ca sĩ và sự xuất hiện của một người đàn ông dưới diện mạo mặt nạ sư tử như của Saint Mark, cũng như so sánh sự khêu gợi của nó với sức sống của thành phố Venice. Madonna đã trình diễn bài hát trong nhiều chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô, và hầu hết những màn trình diễn của nó đều nhận được nhiều phản ứng mạnh mẽ và ồn ào từ giới truyền thông. Kể từ khi phát hành, "Like a Virgin" đã được ghi nhận trong việc củng cố vị thế của Madonna như là một biểu tượng văn hóa đại chúng, đồng thời hình tượng cởi mở về tình dục của cô đã được chấp nhận rộng rãi bởi thế hệ trẻ, và dẫn đến trào lưu những thiếu nữ học tập theo nữ ca sĩ.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Like a Virgin, Sire Records.[5]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Nhật Bản (RIAJ)[46] 121,780[45]
Anh Quốc (BPI)[48] Vàng 925,000[47]
Hoa Kỳ (RIAA)[50] Vàng 1,900,000[49]
Nhạc số
Hoa Kỳ (RIAA)[52] 240,000[51]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Like a Virgin (7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. W 9210.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Like a Virgin (United States 12-inch Maxi Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. 20239-0.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Like a Virgin (Canadian 12-inch Maxi Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. 92 02390Q.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Like a Virgin (Japanese 12-inch Promo Maxi Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. PS-258.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Like a Virgin (LP, Vinyl, CD). Madonna. Sire Records. 1984. 9 25157-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ a b c Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6. Bản gốc (doc) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ "Ultratop.be – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ “RPM 100 Singles”. RPM. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ “Eurochart Hot 100 Singles”. Billboard. New York: Nielsen Business Media, Inc. 95 (21): 53. 23 tháng 2 năm 1985. ISSN 0006-2510.
  11. ^ Nyman 2005, tr. 90
  12. ^ "Lescharts.com – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  13. ^ “Madonna - Like a Virgin” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Like a Virgin" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ “Madonna – Like a Virgin” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  16. ^ “ライク・ア・ヴァージ Japanese Singles Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 11 tháng 2 năm 1985. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 51, 1984" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  19. ^ "Charts.nz – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  22. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Like a Virgin" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  23. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  24. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  25. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  26. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  27. ^ "Madonna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
  28. ^ “Jaaroverzichten 1984” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2011.
  29. ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Morgan-Grampian plc: 37. 26 tháng 1 năm 1985.
  30. ^ “Jaaroverzichten 1985” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “RPM's Top 100 Singles Of 1985”. RPM. RPM Music Publications Ltd. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  32. ^ “European Top 10 Singles 1985” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “TOP – 1985” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.
  35. ^ “Top Annuali Single: 1985” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1985”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “Top Selling Singles of 1985”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  38. ^ “Topp 20 Single Vinter 1985” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  39. ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 10. 18 tháng 1 năm 1986.
  40. ^ a b “Top Pop Albums 1985”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 97 (52). 28 tháng 12 năm 1985. ISSN 0006-2510.
  41. ^ Jones, Alan (6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
  42. ^ “Billboard's Top Songs of the '80s: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  43. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  44. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  45. ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Charts. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Madonna – Like a Virgin” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  47. ^ Myers, Justin (24 tháng 4 năm 2019). “Madonna's lead singles ranked”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – Like a Virgin” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Like a Virgin vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  49. ^ Metz & Benson 1999, tr. 111
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Like a Virgin” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2010.
  51. ^ Trust, Gary (30 tháng 4 năm 2010). “Ask Billboard: 'Glee'-ful About Madonna”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2012.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Like a Virgin” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Người hâm mộ bóng đá yêu mến CLB của mình vì nhiều lý do khác nhau, dù hầu hết là vì lý do địa lý hay gia đình
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị