Danh sách phụ nữ đoạt giải Nobel

Biểu đồ cho thấy những lĩnh vực mà phụ nữ đoạt giải Nobel qua các năm (tính đến năm 2019)

Giải thưởng Nobel, hay Giải Nobel Thụy Điển, số ít: Nobelpriset, Na Uy: Nobelprisen), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu trong lĩnh vực vật lý, hoá học, y học, văn học, kinh tếhòa bình; đặc biệt là giải hoà bình có thể được trao cho tổ chức hay cho cá nhân. Vào năm 1969, Ngân hàng Thụy Điển đưa thêm vào một giải về lĩnh vực khoa học kinh tế, theo di chúc của nhà phát minh người Thụy Điển Alfred Nobel năm 1895.

Tính đến năm 2019, giải Nobel đã được trao cho 919 cá nhân và 24 tổ chức.[1] Trong đó số cá nhân đoạt giải nobel là nữ giới là 53 (Marie Curie có 2 lần đoạt giải Nobel) tức khoảng 5% tổng số người đoạt giải. Người phụ nữ đầu tiên đoạt giải Nobel là Marie Curie, vào năm 1903 bà đoạt giải Nobel vật lý cùng với chồng mình là Pierre CurieHenri Becquerel cho các nghiên cứu của họ về bức xạ.[2] Bà cũng là người đầu tiên và là người phụ nữ duy nhất đoạt 2 giải Nobel; khi bà giành được giải Nobel hóa học vào 8 năm sau(1911).[3] Con gái của Marie, Irène Joliot-Curie, đã đoạt giải Nobel Hóa học vào năm 1935, giúp họ thành cặp mẹ-con duy nhất cùng đoạt giải Nobel.[4]

Trong tổng số những người phụ nữ đã đoạt giải thì có 17 người đã đoạt giải Nobel Hòa bình, 15 người đã đoạt giải Nobel Văn học, 12 người đã đoạt giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học, 5 người đã đoạt giải Nobel Hóa học, 3 người đã đoạt giải Nobel Vật lý và 2 người đã đoạt giải Nobel Kinh tế.

Năm 2009 là năm có số lượng nhiều phụ nữ đoạt giải Nobel nhất(với 5 người chia đều trong 4 lĩnh vực).

Người đoạt giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chân dung Người đoạt giải Quốc gia Thể loại Ý kiến
1903 Curie, Marie SkłodowskaMarie Skłodowska Curie
(cùng với Pierre CurieHenri Becquerel)
Ba LanPháp Vật lý "cho những nghiên cứu chung của họ về hiện tượng phóng xạ được phát hiện bởi giáo sư Henri Becquerel"[2]
1905 Suttner, Bertha vonBertha von Suttner Áo-Hung Hòa bình chủ tịch danh dự của Phòng Hòa bình Quốc tế, Bern, Thụy Sĩ; Tác giả của Lay Down Your Arms.[5]
1909 Lagerlof, SelmaSelma Lagerlöf Thụy Điển Văn học "sự đánh giá cho lý tưởng cao cả, trí tưởng tượng sinh động và nhận thức về tâm linh mà đặc trưng trong các tác phẩm của bà"[6]
1911 Curie, Marie SkłodowskaMarie Skłodowska Curie Ba LanPháp Hóa học "cho công trình khám phá ra hai nguyên tố hóa học radipoloni"[3]
1926 Deledda, GraziaGrazia Deledda Ý Văn học "cho những tác phẩm đầy cảm hứng lý tưởng cùng với tạo hình rõ nét đã hình dung cuộc sống trên hòn đảo quê hương bà với chiều sâu và sự cảm thông để đối phó với những vấn đề chung của nhân loại "[7]
1928 Undset, SigridSigrid Undset Na Uy Văn học "chủ yếu cho những mô tả ảnh hưởng của bà về cuộc sống ở Bắc Âu thời trung cổ"[8]
1931 Addams, JaneJane Addams
(cùng với Nicholas Murray Butler)
Hoa Kỳ Hòa bình Nhà xã hội học; chủ tịch quốc tế, Liên đoàn Phụ nữ Quốc tế vì Hòa bình và Tự do.[9]
1935 Joliot-Curie, IreneIrène Joliot-Curie
(cùng với Frédéric Joliot-Curie)
Pháp Hóa học "cho sự tổng hợp các nguyên tố phóng xạ mới"[4]
1938 Buck, Pearl S.Pearl S. Buck Hoa Kỳ Văn học "cho những bản sử thi chân thực và phong phú về cuộc sống nông thôn ở Trung Quốc và những kiệt tác tự truyện của bà"[10]
1945 Mistral, GabrielaGabriela Mistral Chile Văn học "cho những bài thơ trữ tình được lấy cảm hứng từ những cảm xúc mạnh liệt, đã làm cho tên tuổi của bà trở thành một biểu tượng cho những khát vọng lý tưởng của toàn bộ Mỹ latinh[11]
1946 Balch, Emily GreeneEmily Greene Balch
(cùng với John Raleigh Mott)
Hoa Kỳ Hòa bình Cựu giáo sư lịch sử và xã hội học; Chủ tịch quốc tế danh dự của Hiệp hội phụ nữ quốc tế vì hòa bình và tự do.[12]
1947 Cori, Gerty TheresaGerty Theresa Cori
(cùng với Carl Ferdinand CoriBernardo Houssay)
Hoa Kỳ Sinh lý hoặc Y học "cho những phát hiện của họ về quá trình chuyển đổi xúc tác của glycogen"[13]
1963 Goeppert-Mayer, MariaMaria Goeppert-Mayer
(cùng với J. Hans D. JensenEugene Wigner)
Hoa Kỳ Vật lý "cho những khám phá của họ liên quan đến cấu trúc hạt nhân dạng lớp"[14]
1964 Hodgkin, Dorothy CrowfootDorothy Crowfoot Hodgkin Anh Hóa học "cho các xác định của bà về công thức cấu tạo của các chất sinh hóa quan trọng bằng kĩ thuật X quang"[15]
1966 Sachs, NellyNelly Sachs
(cùng với Samuel Agnon)
Thụy ĐiểnĐức Văn học "cho lối viết trữ tình và kịch tích xuất chúng của bà, giải thích số phận của Israel với sức mạnh lay động "[16]
1976 Williams, BettyBetty Williams Anh Hòa bình Người sáng lập Phong trào Hòa bình Bắc Ireland (sau đổi tên thành Hội Nhân dân Hòa bình)[17]
Corrigan, MaireadMairead Corrigan
1977 Sussman Yalow, RosalynRosalyn Sussman Yalow
(cùng với Roger GuilleminAndrew Schally)
Hoa Kỳ Sinh lý học hoặc Y học "cho sự phát triển Kỹ thuật miễn dịch phóng xạ của hormone peptides"[18]
1979 Têrêsa, MẹMẹ Têrêsa Ấn Độ
Nam Tư
Hòa bình Lãnh đạo của Dòng Thừa sai Bác Ái, Calcutta.[19]
1982 Myrdal, AlvaAlva Myrdal
(cùng với Alfonso García Robles)
Thụy Điển Hòa bình Cựu bộ trường nội các; Nhà ngoại giao; Nhà văn.[20]
1983 McClintock, BarbaraBarbara McClintock Hoa Kỳ Sinh lý học hoặc Y học "cho những khám phá của bà về gen nhảy"[21]
1986 Levi-Montalcini, RitaRita Levi-Montalcini
(cùng với Stanley Cohen)
Ý
Hoa Kỳ
Sinh lý học hoặc Y học "cho những khám phá của họ về Yếu tố tăng trưởng"[22]
1988 Elion, Gertrude B.Gertrude B. Elion
(cùng với James W. BlackGeorge H. Hitchings)
Hoa Kỳ Sinh lý học hoặc Y học "cho những khám phá của họ về các nguyên tắc quan trọng trong việc dùng thuốc điều trị bệnh"[23]
1991 Gordimer, NadineNadine Gordimer Nam Phi Văn học "người mà qua ngòi bút sử thi hào hoa của bà đã - qua lời của Alfred Nobel - mang đến lợi ích to lớn cho nhân loại"[24]
Suu Kyi, Aung SanAung San Suu Kyi Myanmar Hòa bình "cho cuộc đấu tranh bất bạo động của bà cho dân chủ và nhân quyền"[25]
1992 Menchu, RigobertaRigoberta Menchú Guatemala Hòa bình "công nhận những việc làm của bà cho công bằng xã hội và hòa giải văn hóa dân tộc dựa trên sự tôn trọng vào quyền lợi của những người bản địa"[26]
1993 Morrison, ToniToni Morrison Hoa Kỳ Văn học "người mà qua những tiểu thuyết đặc trưng bởi sức mạnh mơ mộng và giá trị nên thơ, đã mang lại sức sống cho một khía cạnh thiết yếu của thực tại Mỹ"[27]
1995 Nusslein-Volhard, ChristianeChristiane Nüsslein-Volhard
(cùng với Edward B. LewisEric F. Wieschaus)
Đức Sinh lý học hoặc Y học "cho những nghiên cứu của họ về sự kiểm soát di truyền trong quá trình hình thành phôi thai"[28]
1996 Szymborska, WislawaWisława Szymborska Ba Lan Văn học "cho những tác phẩm thơ tái hiện chân thực một thế giới trong đó cái thiện và cái ác đan xen, giành giật nhau chỗ đứng cả lẫn trong tư duy và hành động của con người"[29]
1997 Williams, JodyJody Williams
(cùng với Tổ chức Quốc tế Cấm mìn)
Hoa Kỳ Hòa bình "cho những việc làm của họ trong việc cấm và dọn dẹp các bãi Mìn chống người[30]
2003 Ebadi, ShirinShirin Ebadi Iran Hòa bình "vì những nỗ lực của bà cho dân chủ và nhân quyền. Bà đã có sự tập trung đặc biệt cho cuộc đấu tranh vì quyền lợi của phụ nữ và trẻ em"[31]
2004 Jelinek, ElfriedeElfriede Jelinek Úc Văn học "cho dòng chảy âm nhạc của những giọng nói và những lời phản biện trong các tiểu thuyết và vở kịch mà cùng với sự say mê ngôn ngữ phi phường của bà đã phơi bày sự vô lý của những lời sáo rỗng của xã hội và thứ quyền lực chinh phục của chúng"[32]
Maathai, WangariWangari Maathai Kenya Hòa bình "cho những đóng góp của bà đến sự phát triển bền vững, dân chủ và hòa bình"[33]
Buck, Linda B.Linda B. Buck
(cùng với Richard Axel)
Hoa Kỳ Sinh lý hoặc y học "cho công trình nghiên cứu cơ quan thụ cảm khứu giác và các gen kiểm soát khứu giác trong động vật có vú"[34]
2007 Lessing, DorisDoris Lessing Anh Văn học "nhà sử thi của kinh nghiệm phụ nữ, người mà với thái độ hoài nghi, ngọn lửa và sức mạnh hảo huyền đã chinh phục một nền văn minh bị chia rẽ một cách tỉ mĩ"[35]
2008 Barre-Sinoussi, FrancoiseFrançoise Barré-Sinoussi
(cùng với Harald zur HausenLuc Montagnier)
Pháp Sinh lý học hoặc Y học "cho công trình khám phá ra HIV"[36]
2009 Blackburn, ElizabethElizabeth Blackburn
(cùng với Jack W. Szostak)
ÚcHoa Kỳ Sinh lý hoặc Y học "khám phá ra telomerase, enzym cung cấp cho telomere"[37]
Greider, Carol W.Carol W. Greider
(cùng với Jack W. Szostak)
Hoa Kỳ
Yonath, Ada E.Ada E. Yonath
(cùng với Venkatraman RamakrishnanThomas A. Steitz)
Israel Hóa học "cho những nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của ribosome"[38]
Muller, HertaHerta Müller ĐứcRomânia Văn học "người, cùng với sự tập trung trong thơ ca và thẳng thắng trong văn xuôi, đã miêu tả phong cảnh của mảnh đất bị tước quyền sở hữu"[39]
Ostrom, ElinorElinor Ostrom
(cùng với Oliver E. Williamson)
Hoa Kỳ Kinh tế "cho những đóng góp quyết định của họ trong lý luận về quản lý nguồn lực chung"[40]
2011 Johnson Sirleaf, EllenEllen Johnson Sirleaf Liberia Hòa bình "cho cuộc đấu tranh bất bạo động của họ cho an toàn của phụ nữ và quyền của phụ nữ để được tham gia đầy đủ vào công tác xây dựng hòa bình"[41]
Gbowee, LeymahLeymah Gbowee
Karman, TawakkulTawakkul Karman Yemen
2013

Munro, AliceAlice Munro Canada Văn học "bậc thầy về truyện ngắn hiện đại"[42]
2014

Moser, May-BrittMay-Britt Moser
(cùng với Edvard MoserJohn O'Keefe)
Na Uy Sinh lý học hoặc Y học "cho các khám phá của họ về các tế bào tạo thành hệ thống định vị trong não"[43]
Yousafzai, MalalaMalala Yousafzai
(cùng với Kailash Satyarthi)
Pakistan Hòa bình "cho cuộc đấu tranh của họ chống lại sự đàn áp trẻ em và thanh thiếu niên và quyền được học hành của tất cả trẻ em".[44]
2015 U U, ĐồĐồ U U
(cùng với William C. CampbellSatoshi Ōmura)
Trung Quốc Sinh lý học hoặc Y học "cho những khám phá của bà liên quan đến liệu pháp mới chống lại bệnh sốt rét(artemisinin)"[45]
Alexievich, SvetlanaSvetlana Alexievich Belarus Văn học "cho những tác phẩm phức điệu của bà, một tượng đài tưởng niệm sự thống khổ và lòng can đảm trong thời đại của chúng ta"[46]
2018 Strickland, DonnaDonna Strickland
(cùng với Gérard MourouArthur Ashkin)
Canada Vật lý "Cho những phát minh đột phá trong lĩnh vực vật lý laser"[47]
Arnold, FrancesFrances Arnold
(cùng với Gregory WinterGeorge Smith)
Hoa Kỳ Hóa học "Cho việc kiểm soát quá trình tiến hóa trực tiếp đầu tiên của các enzymes"[48]
Murad, NadiaNadia Murad
(cùng với Denis Mukwege)
Iraq Hòa bình "cho những nỗ lực của họ trong việc chấm dứt nạn sử dụng bạo lực tình dục như một vũ khí trong chiến tranh và xung đột vũ trang"[49]
Tokarczuk, OlgaOlga Tokarczuk Ba Lan Văn học "cho lối kể chuyện giàu sức tưởng tượng, cùng niềm đam mê kiến thức to lớn vượt qua các biên giới như một hình thức của cuộc sống"[50]
2019

Duflo, EstherEsther Duflo
(cùng với Abhijit BanerjeeMichael Kremer)
PhápHoa Kỳ Kinh tế "cho phương pháp tiếp cận thực nghiệm của họ nhằm giảm nghèo trên toàn cầu"[51]
2020 Ghez, Andrea M.Andrea M. Ghez
(cùng với Reinhard GenzelRoger Penrose)
Hoa Kỳ Vật lý "cho sự khám phá ra vật thể vô hình siêu nặng ở trung tâm dãy ngân hà của chúng ta "[52]
Charpentier, EmmanuelleEmmanuelle Charpentier
(cùng với Jennifer Doudna)
Pháp Hóa học "cho sự phát triển một phương pháp chỉnh sửa bộ gen"[53]
Doudna, JenniferJennifer Doudna
(cùng với Emmanuelle Charpentier)
Hoa Kỳ Hóa học "cho sự phát triển một phương pháp chỉnh sửa bộ gen"[54]
Glück, LouiseLouise Glück Hoa Kỳ Văn học "cho giọng thơ không thể nhầm lẫn được cùa bà mà cùng với vẻ đẹp khắc khổ làm cho sự tồn tại cá nhân trở nên bao phủ"[55]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Quỹ Nobel. “giải Nobel” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ a b “giải Nobel về vật lý năm 1903” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ a b “Giải Nobel Hóa học năm 1911” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ a b “Giải Nobel Hóa học năm 1935” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ “Giải Nobel hòa bình năm 1905” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1909” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1926” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1928” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1931” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1938” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1945” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  12. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1946” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 1947” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ “Giải Nobel Vật lý năm 1963” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ “Giải Nobel Hóa học năm 1964” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1966” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  17. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1976” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  18. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 1977” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  19. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1979” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1982” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  21. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 1983” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  22. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 1986” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  23. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 1988” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  24. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1991” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  25. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1991” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  26. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1992” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  27. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1993” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  28. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 1995” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  29. ^ “Giải Nobel Văn học năm 1996” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  30. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 1997” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  31. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 2003” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  32. ^ “Giải Nobel Văn học năm 2004” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  33. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 2004” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  34. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 2004” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  35. ^ “Giải Nobel Văn học năm 2007” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  36. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 2008” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  37. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 2009” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  38. ^ “Giải Nobel Hóa học năm 2009” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  39. ^ “Giải Nobel Văn học năm 2009” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  40. ^ “Giải Nobel Kinh tế năm 2009” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  41. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 2011” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  42. ^ “Giải Nobel Văn học năm 2013” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  43. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 2014” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  44. ^ “Giải Nobel Hòa bình năm 2014” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  45. ^ “Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 2015” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  46. ^ “Giải Nobel Văn học năm 2015” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  47. ^ “Giải Nobel Vật lý năm 2018” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  48. ^ “Giải Nobel Hóa học được trao cho 3 nhà khoa học sử dụng sự tiến hóa trong việc thiết kế các phân tử” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  49. ^ “Giải Nobel Hòa bình cho những nhà hoạt động chống bạo lực tình dục Nadia Murad và Denis Mukwege” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  50. ^ “Giải Nobel Văn học năm 2018” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  51. ^ “Giải Nobel Kinh tế năm 2019” (bằng tiếng Anh). Quỹ Nobel. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  52. ^ Nobel Prize 2020 nobelprize.org
  53. ^ name="Giải Nobel Hóa học năm 2020" nobelprize.org
  54. ^ name="Giải Nobel Hóa học năm 2020"nobelprize.org
  55. ^ “Giải Nobel Văn học năm 2020”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alan Asaid (ngày 26 tháng 9 năm 2009). “Så ratade Akademien kvinnorna” [How the Academy Rejected the Women]. Svenska Dagbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan