Elinor Ostrom

Elinor Ostrom
Sinh(1933-08-07)7 tháng 8, 1933
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Mất12 tháng 6, 2012(2012-06-12) (78 tuổi)
Bloomington, Indiana, Hoa Kỳ
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nổi tiếng vìLý luận về quản lý nguồn lực chung
Giải thưởngGiải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học (2004)
Giải Nobel Kinh tế (năm 2009)
Sự nghiệp khoa học
Ngànhkhoa học chính trị
Nơi công tácĐại học Indiana cơ sở Bloomington

Elinor Ostrom (7 tháng 8 năm 193312 tháng 6 năm 2012) là một nhà khoa học chính trị người Hoa Kỳ, là phụ nữ đầu tiên đoạt giải Nobel Kinh tế.

Nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ostrom học đại học, cao học và tiến sĩ đều trong ngành khoa học chính trị và đều ở trường Đại học California tại Los Angels. Hiện bà là giáo sư khoa học chính trị của Đại học Indiana cơ sở Bloomington. Bà được công nhận là nhà nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực quản lý các nguồn lực công cộng. Bà từng là Chủ tịch Hội Khoa học Chính trị Hoa Kỳ.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004 bà đoạtGiải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ. Năm 2009, bà Ostrom cùng Oliver E. Williamson được Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển tặng giải Nobel kinh tế vì những đóng góp quyết định của họ trong lý luận về quản lý nguồn lực chung. Bà trở thành phụ nữ đầu tiên chiếm giải Nobel về kinh tế. Trước khi nhận giải Nobel Kinh tế, bà đã nhận một số giải trong lĩnh vực khoa học chính trị, như giải Johan Skytte (năm 1999), giải James Madison (năm 2005), giải William H. Riker (năm 2008), và Tisch Civic Engagement Research Prize (năm 2009).

Một số công trình chủ yếu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Governing the Commons: The Evolution of Institutions for Collective Action Ostrom, Elinor, Cambridge University Press, 1990
  • Institutional Incentives and Sustainable Development: Infrastructure Policies in Perspective Ostrom, Elinor, and Schroeder, Larry, and Wynne, Susan, Oxford: Westview Press, 1993
  • Rules, Games, and Common Pool Resources Lưu trữ 2010-09-11 tại Wayback Machine Ostrom, Elinor, and Gardner, Roy, and Walker, James, Editors, Ann Arbor, University of Michigan Press, 1994
  • with Crawford, Sue E. S., "A Grammar of Institutions." American Political Science Review 89, no.3 (tháng 9 năm 1995): 582–600.
  • A Behavioral Approach to the Rational Choice Theory of Collective Action: Presidential Address, American Political Science Association, 1997. Ostrom, Elinor, The American Political Science Review 92(1): 1–22. 1998
  • Trust and Reciprocity: Interdisciplinary Lessons for Experimental Research, Volume VI in the Russell Sage Foundation Series on Trust, Elinor Ostrom and James Walker, Editors, Russell Sage Foundation, 2003
  • Understanding Institutional Diversity Ostrom, Elinor, Princeton, Princeton University Press. 2005.
  • Understanding Knowledge as a Commons: From Theory to Practice Lưu trữ 2010-01-10 tại Wayback Machine Ostrom, Elinor and Hess, Charlotte, Editors, The MIT Press, Cambridge, Massachusetts, 2006.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Sean Rad, Justin Mateen, và Jonathan Badeen thành lập Tinder vào năm 2012
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này