Danh sách người đoạt giải Nobel Kinh tế

Đây là danh sách người đoạt giải Nobel Kinh tế.

Danh sách cá nhân đoạt giải Nobel kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Người đoạt giải Quốc gia Lý do và tác phẩm (nếu có) Chú thích
1969 Ragnar Frisch  Na Uy "cho việc phát triển và ứng dụng các mô hình động và phân tích các tiến trình kinh tế"
Jan Tinbergen  Hà Lan
1970 Paul Samuelson  Hoa Kỳ "cho việc phát triển các lý luận kinh tế tĩnh và động, nâng phân tích kinh tế lên một tầm cao mới"[1] Economics: An Introductory Analysis (Kinh tế học: Một phân tích nhập môn, 1948), Foundations of Economic Analysis (Nền tảng phân tích kinh tế, 1947)
1971 không khung Simon Kuznets  Hoa Kỳ "cho việc xây dựng nền tảng thực nghiệm về lý luận tăng trưởng kinh tế cho phép quan sát các cơ cấu kinh tế và xã hội, quan sát quá trình phát triển bằng phương pháp mới và sâu sắc hơn"[2]
1972 không khung John Hicks  Anh Quốc "cho những đóng góp mang tính tiên phong vào lý luận cân bằng kinh tế tổng thể và phúc lợi kinh tế."[3] Theory of Wages (Lý thuyết tiền công, 1932), Value and Capital (Giá trị và tư bản, 1939)
Kenneth Arrow  Hoa Kỳ Social Choice and Individual Values (Sự lựa chọn xã hội và các giá trị cá thể, 1951)
1973 không khung Wassily Leontief  Liên Xô "cho việc phát triển phương pháp đầu vào-đầu ra và ứng dụng nó cho những vấn đề kinh tế quan trọng"[4]
1974 Gunnar Myrdal  Thụy Điển "cho việc tiên phong trong lý luận về tiền tệ và chu kỳ kinh tế, phát triển phương pháp phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội, thể chế trong mối quan hệ giữa chúng với nhau."[5]
An American Dilemma: The Negro Problem and Modern Democracy
(Vấn đề tiến thoái lưỡng nan của Hoa Kỳ: Vấn đề người da đen và dân chủ hiện đại, 1944)
Friedrich Hayek  Anh Quốc/ Áo The Road to Serfdom (Đường về nô lệ, 1944)
1975 Leonid Kantorovich  Liên Xô "cho những đóng góp lớn lao vào lý luận phân bổ tối ưu nguồn lực kinh tế"[6]
không khung Tjalling Koopmans  Hoa Kỳ
 Hà Lan
1976 Milton Friedman  Hoa Kỳ "cho những đóng góp vào phân tích tiêu dùng, lịch sử và lý luận tiền tệ, giải thích sự phức tạp của các chính sách ổn định kinh tế"[7] A Monetary History of the United States (Lịch sử tiền tệ nước Mỹ, cùng với Anna Schwartz, 1963)
1977 Bertil Ohlin  Thụy Điển "cho những đóng góp đột phá vào lý luận thương mại quốc tế và dịch chuyển vốn quốc tế"[8] Lý thuyết về chính sách kinh tế quốc tế (1951-1955), Nguyên lý của Kinh tế chính trị (19651976)
James Meade  Anh Quốc
1978 không khung Herbert A. Simon  Hoa Kỳ "cho việc tiên phong trong nghiên cứu về quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế"[9] Administrative Behavior (Hành vi hành chính, 1947)
1979 không khung Theodore Schultz  Hoa Kỳ "cho những tiên phong trong nghiên cứu về lý luận phát triển kinh tế với những lưu ý đặc biệt đến các vấn đề ở những nền kinh tế đang phát triển."[10] Nền nông nghiệp cổ điển chuyển đổi (1964), Nông nghiệp ở nền kinh tế không ổn định (1945), Sức sản xuất và sự thịnh vượng của nền nông nghiệp (1949)
Arthur Lewis  Saint Lucia

 Anh Quốc

Economic Development with Unlimited Supplies of Labour (Phát triển kinh tế với nguồn cung lao động vô hạn, 1954)
1980 Lawrence Klein  Hoa Kỳ "cho việc đã phát triển các mô hình và phương pháp kinh tế cho việc phân tích chu kỳ kinh tếchính sách kinh tế"[11]
1981 không khung James Tobin  Hoa Kỳ "cho những phân tích về thị trường tài chính, giá cả, việc làm, sản xuất"[12]
1982 George Stigler  Hoa Kỳ "cho những đóng góp về nguyên nhân và tác động của các quy chế, vai trò của thị trường và cơ cấu ngành"[13] The Economist as a Preacher (Nhà kinh tế như một nhà thuyết giáo, 1982)
1983 Gérard Debreu  Pháp "cho việc gây dựng phương pháp phân tích mới cho lý luận kinh tế học, cải tiến triệt để lý luận cân bằng tổng thể"[14]
1984 Richard Stone  Anh Quốc "cho việc cải tiến đáng kể cơ sở phân tích thực chứng, đóng góp cơ bản vào cải tiến hệ thống tài khoản quốc gia"[15]
1985 Franco Modigliani  Ý "cho những phân tích thị trường tài chính, tiết kiệm"[16]
1986 James M. Buchanan  Hoa Kỳ "cho việc xây dựng nền tảng về mặt hiến pháphợp đồng cho lý luận lựa chọn công cộng"[17]
1987 Robert Solow  Hoa Kỳ "cho những cống hiến cho lý luận về tăng trưởng kinh tế"[18]
1988 Maurice Allais  Pháp "cho những đóng góp mang tính quyết định vào lý luận liên quan đến sử dụng hiệu quả các nguồn lực và thị trường"[19]
1989 Trygve Haavelmo  Na Uy "cho những phát triển phương pháp xác suất trong kinh tế lượng, số nhân ngân sách cân bằng"[20]
1990 Harry Markowitz  Hoa Kỳ "cho việc xây dựng lý luận chung để nâng cao tính an toàn cho cơ cấu tài sản"[21]
Merton Miller  Hoa Kỳ
William Forsyth Sharpe  Hoa Kỳ
1991 không khung Ronald Coase  Anh Quốc "cho việc phát hiện và làm rõ vai trò của chi phí giao dịch và quyền sở hữu đối với cơ cấu và chức năng kinh tế từ góc độ thể chế"[22]
1992 Gary Becker  Hoa Kỳ "cho những ứng dụng kinh tế học vi mô vào phân tích hành vi của con người, nguồn nhân lực"[23]
1993 Robert Fogel  Hoa Kỳ "cho việc làm thay đổi hoàn toàn phương pháp nghiên cứu sử kinh tế bằng cách áp dụng phương pháp kinh tế lượng"[24]
không khung Douglass North  Hoa Kỳ
1994 John Harsanyi  Hoa Kỳ "cho việc đặt nền tảng cho lý luận về phân tích cân bằng trò chơi phi hợp tác."[25]
John Forbes Nash  Hoa Kỳ
Reinhard Selten  Germany
1995 Robert Lucas, Jr.  Hoa Kỳ "cho việc phát triển và ứng dụng giả thuyết về dự tính duy lý"[26]
1996 không khung James Mirrlees  Anh Quốc "cho lý thuyết động cơ kinh tế theo thông tin phi đối xứng"[27]
William Vickrey  Hoa Kỳ
 Canada
1997 Robert C. Merton  Hoa Kỳ "cho việc phát triển công thức đánh giá các lựa chọn chứng khoán."[28]
Myron Scholes  Canada
 Hoa Kỳ
1998 Amartya Sen  Ấn Độ "cho việc giải thích cơ cấu kinh tế ẩn dưới nạn đói và nạn nghèo"[29]
1999 Robert Mundell  Canada "cho những phân tích mới về tỷ giá hối đoái"[30]
2000 James Heckman  Hoa Kỳ "cho các lý thuyết và phương pháp phân tích các mẫu chọn lọc"[31]
Daniel McFadden  Hoa Kỳ "cho các lý thuyết và phương pháp phân tích các mẫu chọn lọc và sự lựa chọn rời rạc"[31]
2001 George Akerlof  Hoa Kỳ "cho nghiên cứu về ảnh hưởng của việc kiểm soát thông tin đến thị trường"[32]
Michael Spence  Hoa Kỳ
Joseph E. Stiglitz  Hoa Kỳ
2002 Daniel Kahneman  Israel
 Hoa Kỳ
"cho việc đưa những hiểu biết về tâm lý học vào kinh tế"[33]
Vernon L. Smith  Hoa Kỳ "cho việc đặt nền móng cho lĩnh vực kinh tế thực nghiệm"[33]
2003 Robert F. Engle  Hoa Kỳ "cho các phương pháp phân tích số liệu kinh tế theo chuỗi thời gian ARCH"[34]
Clive Granger  Anh Quốc "cho các phương pháp phân tích số liệu kinh tế theo chuỗi và đồng hợp nhất"[34]
2004 Finn E. Kydland  Na Uy "cho những đóng góp cho ngành kinh tế học vĩ mô động."[35]
Edward C. Prescott  Hoa Kỳ
2005 Robert Aumann  Israel
 Hoa Kỳ
"cho việc giải thích nguồn gốc sự xung đột và sự hợp tác thông qua việc phân tích "Lý thuyết trò chơi"."[36] The Strategy of Conflict (Chiến lược của xung đột, 1960), Micromotives and Macrobehavior (Động cơ vi mô và Hành vi vĩ mô, 1978)
Thomas Schelling  Hoa Kỳ
2006 Edmund Phelps  Hoa Kỳ "cho phân tích của ông về sự cân bằng liên thời gian trong chính sách kinh tế vĩ mô"[37]
2007 Leonid Hurwicz  Ba Lan
 Hoa Kỳ
"cho những đóng góp vào "lý thuyết thiết kế cơ chế""[38]
Eric Maskin  Hoa Kỳ
Roger Myerson  Hoa Kỳ
2008 Paul Krugman  Hoa Kỳ "cho những đóng góp vào lý thuyết gắn kết hoạt động thương mại quốc tế với địa kinh tế."[39] International Economics: Theory and Policy (Kinh tế học quốc tế: Lý thuyết và chính sách, 2006)
2009 Elinor Ostrom  Hoa Kỳ "cho những phân tích về quản trị kinh tế, đặc biệt là tài sản chung"[40]
Oliver Williamson  Hoa Kỳ "cho phân tích của ông về quản trị kinh tế, đặc biệt là các ranh giới của công ty"[40]
2010 Peter Diamond  Hoa Kỳ "cho việc phân tích thị trường dựa trên lý thuyết tìm và khớp"[41]
Dale T. Mortensen  Hoa Kỳ
Christopher A. Pissarides  Síp
2011 Thomas J. Sargent  Hoa Kỳ "cho mối quan hệ giữa chính sách kinh tế vĩ mô và tác động của chúng lên nền kinh tế."[42]
Christopher A. Sims  Hoa Kỳ
2012 Alvin E. Roth  Hoa Kỳ "cho lý thuyết về phân phối ổn định và thực tiễn tạo lập thị trường."[43]
Lloyd S. Shapley  Hoa Kỳ
2013 không khung Eugene Fama  Hoa Kỳ "cho phương cách mới để dự báo về giá cả tài sản và chứng khoán trong tương lai."[44]
Lars Peter Hansen  Hoa Kỳ
Robert J. Shiller  Hoa Kỳ
2014 Jean Tirole  Pháp "những nghiên cứu về sức mạnh và quy luật thị trường".[45]
2015 Angus Deaton  Anh Quốc
 Hoa Kỳ
"cho những phân tích về tiêu dùng, nghèo đói và trợ cấp xã hội".[46]
2016 Oliver Hart  Anh Quốc
 Hoa Kỳ
Lý thuyết về hợp đồng[47]
Bengt Holmström  Phần Lan
2017 Richard Thaler  Hoa Kỳ "cho những đóng góp của ông về Kinh tế học hành vi".[48]
2018 William Nordhaus  Hoa Kỳ "việc phát triển phương pháp để giải quyết vấn đề phát triển bền vững và phúc lợi của người dân trên toàn cầu."[49]
Paul Romer
2019 Abhijit Banerjee  Hoa Kỳ
 Ấn Độ
"vì các nghiên cứu chống đói nghèo quy mô toàn cầu"[50]
Esther Duflo  Pháp
 Hoa Kỳ
không khung Michael Kremer  Hoa Kỳ
2020 Paul R.Milgrom  Hoa Kỳ "nghiên cứu về cách tiếp cận thực nghiệm trong việc giảm nghèo toàn cầu."[51]
Robert B.Wilson
2021 David Card  Hoa Kỳ
 Canada
"vì những đóng góp thực nghiệm đối với kinh tế học lao động"[52]
Joshua Angrist  Hoa Kỳ
 Israel
"vì những đóng góp về phương pháp luận trong việc phân tích các mối quan hệ nhân quả trong lĩnh vực kinh tế"[52]
Guido Imbens  Hoa Kỳ
 Hà Lan
2022 Ben Bernanke  Hoa Kỳ "giúp nâng cao nhận thức về vai trò của các ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các cuộc khủng hoảng tài chính"[53]
Douglas Diamond
Philip H. Dybvig
2023 Claudia Goldin  Hoa Kỳ "vì nâng cao nhận thức của chúng ta về tác động của phụ nữ đối với thị trường lao động"[54]

Thống kê theo quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến năm 2008 thì tất cả các nhà kinh tế được trao giải Nobel đều là nam giới. Phần lớn người đoạt giải đến từ Mỹ, tiếp theo là Anh, Na Uy và Thụy Điển. Với người đến từ hai quốc gia thì mỗi quốc gia được tính nửa điểm.

Quốc gia Số giải thưởng
 Hoa Kỳ 46,5
 Anh Quốc 10
 Na Uy 3
 Thụy Điển 2
 Pháp 2
 Liên Xô 1
 Đức 1
 Ấn Độ 1
 Israel 1
 Canada 1
 Hà Lan 1
 Síp 0,5
 Phần Lan 0,5

Các danh sách giải Nobel khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1970”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1971”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1972”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  4. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1973”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  5. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1974”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  6. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1975”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  7. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1976”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  8. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1977”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  9. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1978”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  10. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1979”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  11. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1980”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  12. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1981”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  13. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1982”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  14. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1983”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  15. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1984”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  16. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1985”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  17. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1986”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  18. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1987”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  19. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1988”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  20. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1989”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  21. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1990”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  22. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1991”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  23. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1992”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  24. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1993”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  25. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1994”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  26. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1995”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  27. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1996”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  28. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1997”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  29. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1998”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  30. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1999”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  31. ^ a b “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2000”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  32. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2001”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  33. ^ a b “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2002”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  34. ^ a b “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2003”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  35. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2004”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  36. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2005”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  37. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2006”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  38. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2007”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  39. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2008”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  40. ^ a b “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2009”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2009.
  41. ^ “The Prize in Economic Sciences 2010”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2010.
  42. ^ “The Prize in Economic Sciences 2011”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  43. ^ “The Prize in Economic Sciences 2012”. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  44. ^ “The Prize in Economic Sciences 2013”. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  45. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2014”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  46. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2015”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  47. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2016”.
  48. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2017”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  49. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2018”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ Nobel Prize 2019 nobelprize.org
  51. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2020”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ a b “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2021”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  53. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2022”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2022.
  54. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2023”. Nobel Foundation. 9 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2023.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Đây là một theory về chủ đích thật sự của Hoa Thần, bao gồm những thông tin chúng ta đã biết và thêm tí phân tích của tui nữa
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
rong các tập gần đây của Overlord đã hé lộ hình ảnh Albedo trao cho Renner một chiếc hộp ji đó khá là kì bí, có khá nhiều ae thắc mắc hỏi là Albedo đã tặng thứ gì cho cô ấy và tại sao lại tặng như vậy
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.