Hanyu Yuzuru là vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản bắt đầu sự nghiệp năm 2004 và thi đấu ở cấp độ trưởng thành từ năm 2010. Trong suốt sự nghiệp của mình, Hanyu đã vô địch Thế vận hội hai lần (2014, 2018) và đạt được danh hiệu Super Slam vì đã chiến thắng tất cả các cuộc thi lớn ở cấp độ thiếu niên và trưởng thành. Anh là vận động viên trượt băng đầu tiên trong lịch sử thực hiện thành công cú nhảy quadruple Loop trong thi đấu và đã phá vỡ kỷ lục thế giới 19 lần - nhiều nhất trong số các vận động viên hạng mục đơn kể từ hệ thống đánh giá của ISU năm 2004. Anh là người nắm giữ các kỉ lục thế giới lịch sử[note 1] về điểm số bài thi ngắn, bài thi tự do và điểm tổng hạng mục đơn nam. Anh cũng là người vận động viên nam đầu tiên vượt mốc 100 điểm bài thi ngắn, 200 điểm bài thi tự do và 300 điểm tổng. Nhờ những cống hiến của mình, Hanyu đã nhiều lần được trao tặng các danh hiệu danh giá, anh là người trẻ nhất nhận được Giải thưởng Quốc dân Danh dự (Tiếng Nhật: 国民栄誉賞) do đích thân Thủ tướng Nhật Bản trao tặng (năm 2018) và được đề cử Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus cho Sự trở lại của năm (năm 2019).
Hanyu đã thiết lập 7 kỉ lục thế giới theo hệ thống chấm điểm +5/ -5 GOE hiện tại, 3 lần ở bài thi ngắn, 2 lần ở bài thi tự do và 2 lần ở điểm tổng. Tại Grand Prix Helsinki 2018, anh đã thiết lập cả 3 kỉ lục thế giới trong giải đấu.
SP – Bài thi ngắn (Short program)
FS – Bài thi tự do (Free skating)
Kỉ lục thế giới trong bài thi ngắn, bài thi tự do và điểm tổng hạng mục trưởng thành đơn nam[1][2]
Hanyu phá vỡ kỉ lục của Uno Shoma từ tháng 2 năm 2019 và trở thành vận động viên trượt băng đầu tiên đạt trên 200 điểm theo hệ thống tính điểm +5/ -5 GOE.
6
23 tháng 3, 2019
300.97
Tổng
—
Hanyu trở thành vận động viên trượt băng đầu tiên đạt trên 300 điểm theo hệ thống +5/-5.
Hanyu đã phá vỡ 12 kỉ lục thế giới trước mùa giải 2018-19,[note 1] 7 lần trong bài thi ngắn, 3 lần trong bài thi tự do và 2 lần ở điểm tổng. Tại NHK Trophy 2015 và Chung kết Grand Prix 2015-16, anh đã thiết lập kỉ lục thế giới ở cả ba phân đoạn.
SP – Bài thi ngắn
FS – Bài thi tự do
Kỉ lục thế giới lịch sử trong bài thi ngắn, bài thi tự do và điểm tổng hạng mục trưởng thành đơn nam[2][4]
Vận động viên trượt băng đơn nam người châu Á đầu tiên vô địch Thế vận hội và là vận động viên trẻ nhất kể từ Dick Button năm 1948 (19 tuổi, 2 tháng và 7 ngày)
28 tháng 3, 2014
Vận động viên trượt băng đơn nam người châu Á đầu tiên và duy nhất ngoài Alexei Yagudin, Aljona Savchenko và Bruno Massot vô địch Thế vận hội, Thế giới và Chung kết Grand Prix trong cùng một mùa giải
Vận động viên trượt băng nghệ thuật đầu tiên và duy nhất trong tất cả các hạng mục chiến thắng Thế vận hội Mùa đông và Chung kết Grand Prix trong cùng một năm Dương lịch
Vận động viên trượt băng nghệ thuật đầu tiên trong lịch sử thực hiện thành công cú nhảy kết hợp quadruple toe loop-Euler-triple flip trong thi đấu
Cú nhảy là động tác kĩ thuật được nhận điểm cao nhất trong lịch sử với 20.90 điểm, cho đến khi bị vượt qua bởi Alexander Samarin với cú nhảy kết hợp quad Lutz-triple toe loop tại Rostelecom Cup 2019 với 21,12 điểm
Super Slam là danh hiệu lớn lớn đạt được khi chiến thắng tất cả các giải đấu trượt băng nghệ thuật quốc tế lớn từ cấp độ thiếu niên đến cấp độ trưởng thành bao gồm: Thế vận hội, giải Vô địch Thế giới cấp độ trưởng thành và thiếu niên, giải Vô địch Bốn châu lục hoặc Vô địch châu Âu, Chung kết Grand Prix cấp độ trưởng thành và thiếu niên tại bất kì thời điểm nào trong suốt sự nghiệp.[10][19]
Danh sách theo thứ tự thời gian những lần vô địch các giải đấu quốc tế lớn[110]
Hanyu là người nắm giữ kỉ lục hiện tại về điểm thành phần trong bài thi ngắn và bài thi tự do. Sáu điểm số kỉ lục khác được thiết lập bởi Nathan Chen.[1][113][114]
Chỉ các kỉ lục tại các giải đấu quốc tế cấp độ trưởng thành được liệt kê, gồm Thế vận hội (cá nhân), Thế giới, Bốn châu lục, Chung kết Grand Prix. Hanyu giữ kỉ lục của giải đấu hiện tại cho bài thi ngắn và tổng điểm tại Bốn châu lục 2020.[115]
Hanyu đã thiết lập chín trong số mười hai điểm số kỉ lục lịch sử tại các giải đấu quốc tế chính, bao gồm cả hai phần thi và điểm tổng tại giải Vô địch Thế giới và Chung kết Grand Prix. Ba kỉ lục khác do Nathan Chen thiết lập.[5]
Các kỉ lục thế giới lịch sử được in đậm và in nghiêng[4]
Điểm số kỉ lục lịch sử trong các phần thi khác nhau theo giải đấu[2][5]
Các động tác kĩ thuật sẽ được cho điểm tuyệt đối nếu nó được nhận đầy đủ điểm cơ bản từ tổ kĩ thuật và nhận tối đa điểm thực hiện sau khi điểm số cao nhất và thấp nhất từ các giám khảo bị loại trừ (+3 GOE trước đó và +5 GOE từ mùa giải 2018-19). Trong hệ thống hiện tại, Hanyu đã nhận được một điểm tuyệt đối cho động tác kĩ thuật trong cuộc thi quốc tế, cụ thể là cú nhảy triple Axel trong bài thi ngắn tại Skate Canada 2019.[116]
SP – Bài thi ngắn
FS – Bài thi tự do
Các động tác kĩ thuật nhận điểm tuyệt đối trong hệ thống +5/-5 GOE[2][33]
Trước khi thay đổi hệ thống tính điểm, Hanyu đã nhận được tổng cộng 28 điểm tối đa, bao gồm tất cả các loại động tác kĩ thuật trong hạng mục đơn nam: ba lần nhảy đơn khác nhau, hai lần nhảy kết hợp, một xoay tại chỗ, chuỗi các bước đổi hướng và chuỗi các động tác biên đạo tự do.[33] Bảy động tác kĩ thuật được nhận +3 GOE đồng thuận từ các giám khảo: bốn cú nhảy triple Axel, một quadruple Salchow, một chuỗi động tác bên đạo tự do và chuỗi các bước đổi hướng trong chương trình ngắn tại giải Vô địch Thế giới 2016. Tuy nhiên, những động tác kĩ thuật đó không đạt điểm tối đa, vì chúng bị hạ cấp từ tổ kĩ thuật xuống Level 3 và không nhận đày đủ điểm cơ bản.[117]
x – cộng 10% điểm vào điểm cơ bản cho một cú nhảy được thực hiện ở nửa sau của bài thi
Đồng thuận +3 GOE từ tất cả giám khảo được in đậm
Các động tác kĩ thuật nhận điểm tuyệt đối trong hệ thống +3/-3 GOE[2][33]
Mùa giải thành công nhất của Hanyu tính theo điểm số tối đa là mùa giải 2015-16. Anh đã nhận được điểm tuyệt đối cho 12 động tác kĩ thuật và GOE tối đa cho 3 chuỗi bước đổi hướng khác không được nhận đầy đủ điểm cơ bản do bị hạ cấp. Trước mùa giải 2014-15, Hanyu không nhận được điểm tối đa nào cho các động tác kĩ thuật đơn lẻ khi thi đấu.[33]
Số điểm tối đa được nhận cho các động tác kĩ thuật theo mùa[33]
Các thành phần bài thi được cho điểm tối da nếu chúng được nhận điểm 10,00 từ tất cả các giám khảo sau khi bỏ điểm cao nhất và thấp nhất trong bảng điểm. Năm thành phần của bài thi gồm kĩ năng trượt (SS), động tác chuyển tiếp (TR), biểu diễn (PE), bố cục (CO) và diễn giải (IN). Hanyu đã nhận điểm 10,00 hoàn hảo trong bài thi ngắn tại 2015–16 Grand Prix Final.[118] Anh là vận động viên trượt băng đơn nam duy nhất bên cạnh Javier Fernández[119] được nhận 10,00 điểm hoàn hảo trong hạng mục đơn nam và là người duy nhất đạt 10,00 điểm hoàn hảo trong thành phần biểu diễn.
Hanyu nắm giữ kỉ lục quốc gia hiện tại và lịch sử cho tất cả các phần thi hạng mục đơn nam.[120][121] Anh cũng nắm giữ tất cả 6 kỉ lục hiện tại của Giải Vô địch Trượt băng nghệ thuật Nhật Bản.[122][123][124]
SP – Bài thi ngắn
FS – Bài thi tự do
Các kỉ lục thế giới được in đậm và in nghiêng[1][4]
Điểm số kỉ lục quốc gia Nhật Bản theo phần thi[2][120][121]
Điểm số đạt được tại các cuộc thi trong nước không được ISU công nhận là điểm cá nhân tốt nhất. Chỉ điểm số tại các sự kiện quốc tế được quy định mới được công nhận và phê duyệt là kỉ lục quốc gia chính thức.
Điểm số kỉ lục hiện tại và lịch sử tại Giải Vô địch Trượt băng nghệ thuật Nhật Bản theo phần thi[2][122][124][125]
Hanyu đã nhận được tổng số 11 điểm tối đa cho các động tác kĩ thuật tại giải Vô địch Nhật Bản. Trong hệ thống +5/ -5 GOE hiện tại, anh đã nhận điểm tuyệt đối cho một động tác xoay tại chỗ, hai chuỗi bước đổi hướng và một chuỗi động tác biên đạo tự do.[33] Thêm vào đó, anh đã nhận được điểm hoàn hảo 10,00 trong thành phần diễn giải trong bài thi ngắn tại giải Vô địch Nhật Bản 2021-22.[125] Trong hệ thống +3/ -3 GOE cũ, anh được nhận 7 điểm đối đa cho 6 lần nhảy đơn và 1 lần nhảy kết hợp.[33]
Đồng thuận +5 điểm GOE từ hội đồng giám khảo được in đậm
Các động tác kĩ thuật với điểm tối đa tại giải Vô địch Nhật Bản theo hệ thống +5/-5 GOE[33][125]
Hanyu đã mười lần đạt trên 300 điểm tổng, bốn lần kể từ mùa giải 2018-19. Ba vận động viên khác đạt trên 300 điểm trong hệ thống hiện tại là Nathan Chen, Yuma Kagiyama và Shoma Uno.[115] Trong hệ thống +3/ -3 GOE cũ, những vận động viên khác ngoài Hanyu, Chen và Uno đạt thành tích này là Javier Fernández và Jin Boyang.[5]
Số điểm tổng trên 300 điểm kể từ mùa giải 2018-19[115]
Thứ tự
Điểm
Giải đấu
1
322.59
2019 Skate Canada
2
305.05
2019 NHK Trophy
3
300.97
2019 Vô địch Thế giới
4
300.88
2021 World Team Trophy
Số điểm tổng trên 300 điểm trước mùa giải 2018-19[5]
Hanyu đã 15 lần đạt trên 100 điểm trong bài thi ngắn, 7 lần kể từ mùa giải 2018-19. Anh cũng thiết lập 6 trong 8 điểm cao nhất của bài thi ngắn trên tất cả các hệ thông đánh giá và là vận động viên trượt băng đầu tiên đạt trên 110 điểm nhiều lần.[5][115]
Các bài thi ngắn đạt trên 100 điểm kể từ mùa giải 2018-19[2][115]
Thứ tự
Điểm
Bài thi
Giải đấu
1
111.82
Ballade No. 1
2020 Bốn châu lục
2
110.53
"Otoñal"
2018 Rostelecom Cup
3
109.60
2019 Skate Canada
4
109.34
2019 NHK Trophy
5
107.12
"Let Me Entertain You"
2021 World Team Trophy
6
106.98
2021 Vô địch Thế giới
7
106.69
"Otoñal"
2018 Grand Prix of Helsinki
Các bài thi ngắn đạt trên 100 điểm trước mùa giải 2018-19[2][5]
Hanyu đã 8 lần đạt trên 200 điểm bài thi tự do, 2 lần kể từ mùa giải 2018-19. Ba vận động viên khác dạt trên 200 điểm trong hệ thống hiện tại là Nathan Chen, Yuma Kagiyama và Shoma Uno.[115] Trong hệ thống +3/ -3 GOE cũ, ba vận động viên trượt băng khác ngoài Hanyu, Chen và Uno đạt được thành tích này là Javier Fernández, Patrick Chan và Jin Boyang.[5]
Các bài thi tự do trên 200 điểm kể từ mùa giải 2018-19[2][115]
Thứ tự
Điểm
Bài thi
Giải đấu
1
212.99
Origin
2019 Skate Canada
2
206.10
2019 Vô địch Thế giới
Các bài thi tự do trên 200 điểm trước mùa giải 2018-19[2][5]
Huy chương nhỏ cho bài thi ngắn và bài thi tự do chỉ được trao cho các giải vô địch của Liên đoàn Trượt băng Quốc tế như Vô địch Thế giới, Vô địch Thế giới Thiếu niên, Vô địch Bốn châu lục, Vô địch châu Âu.
Huy chương tại các giải đấu Đồng đội chỉ được trao cho kết quả của cả đội. Thứ hạng cá nhân tại World Team Trophy được liệt kê trong ngoặc đơn.
Cấp độ trưởng thành theo hệ thống tính điểm +5/-5 GOE
^“冰上絶對王者、日本滑冰選手羽生結弦:儘管傷痕累累,還是要挑戰「四周半跳」” [The absolute king of ice, Japanese skater Yuzuru Hanyu: Despite the bruises, I still want to challenge the "four and a half revolution jump"]. parenting.com.tw (bằng tiếng Trung). Đài Bắc. 27 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021.
^“羽生、独壇場V 新境地で自己新322・59点「自分に勝てたな」” [Hanyu single-handedly scoring a new personal best of 322.59 points in a new system "I think I beat myself"]. Sports Nippon (Sponichi Annex) (bằng tiếng Nhật). Tokyo. 28 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021.
^“春の褒章発表 羽生結弦さんらに紫綬褒章” [Spring Medal Announcement: Medal with purple ribbon to Yuzuru Hanyu and others]. news24.jp (bằng tiếng Nhật). Minato, Tokyo: Nippon TV. 28 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2015.
^“羽生、2度目の紫綬褒章「光栄。身が引き締まる思い」” [Hanyu's second Medal with Purple Ribbon "I'm honored. It's a great honor"]. Sankei Sports (Sanspo) (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2018.
^“最優秀賞に体操男子日本代表 JOCスポーツ賞” [Japan's Men's Gymnastics Team Wins Grand Prize JOC Sports Award]. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2017.
^“平昌五輪日本代表が解団 小平、羽生、高木姉妹らメダリストに特別賞/五輪ニュース” [Japan's national team at the Pyeongchang Olympics winning special award such as medalits Kodaira, Hanyu and Takagi sisters]. Daily Sports (bằng tiếng Nhật). Kobe. 27 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2018.
^“スケート連盟表彰式 JOC杯に羽生選手ら” [Hanyu and others receive the JOC Cup at the Skating Federation Awards Ceremony]. news24.jp (bằng tiếng Nhật). Minato, Tokyo: Nippon TV. 24 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015.
^“羽生結弦「技術の向上など楽しみながら」来季へ抱負” [Yuzuru Hanyu "I will enjoy improving my technique" for next season]. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2017.
^ ab“羽生、高木美帆ら表彰 スケート連盟祝賀会” [Hanyu, Miho Takagi and others honored at Skating Federation Celebration]. Daily Sports (bằng tiếng Nhật). Kobe. 26 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2020.
^“羽生結弦、新浜立也が最優秀選手 日本スケート連盟” [Yuzuru Hanyu and Tatsuya Shinhama best athletes of the Japan Skating Federation]. Sports Nippon (Sponichi Annex) (bằng tiếng Nhật). Tokyo. 26 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2020.
^“<東北運動記者会>羽生結弦選手にスポーツ大賞 張本選手は特別賞” [Tohoku Sports Press Conference – Yuzuru Yanyu wins sports grand prize, Harimoto receives special prize]. Kahoku Shimpō (bằng tiếng Nhật). Sendai. 1 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2018.
^“羽生に大賞 東北運動記者会が表彰” [Grand Prize for Hanyu awarded by Tohoku Sports Press Association]. Sankei Sports (Sanspo) (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2018.
^“羽生結弦 テレ朝ビッグスポーツ賞の追加受賞者に選出” [Yuzuru Hanyu Selected as Additional Recipient of the Teleserye Big Sports Award]. Sports Nippon (Sponichi Annex) (bằng tiếng Nhật). Tokyo. 13 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2017.
^“名誉県民・県民栄誉賞” [Honorary Prefectural Citizens and Prefectural Citizens' Honor Awards]. pref.miyagi.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai, Miyagi. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2015.
^“羽生結弦、出発式で「ありがとうと言える場作ってくださりありがとう」” [Yuzuru Hanyu at the parade: "Thank you for creating a place where I can say thank you"]. Sports Nippon (Sponichi Annex) (bằng tiếng Nhật). Tokyo. 22 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020.
^“宮城県議会議長特別表彰” [Special Commendation by the chairman of the Miyagi Prefectural Assembly]. pref.miyagi.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai, Miyagi. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2016.
^“羽生結弦選手に「仙台市議会議長特別表彰」を行います” [Special Commendation from the chairman of the Sendai City Council to Yuzuru Hanyu] (PDF). gikai.city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. 17 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021.
^“市政だより2014年4月号” [市政だより2014年4月号]. city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015.
^“羽生結弦選手に「賛辞の楯」の贈呈および特別表彰を行います” [Yuzuru Hanyu presented with a "plaque of praise" and a special award]. city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. 17 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2018.
^“羽生結弦選手に「賛辞の楯」の贈呈および特別表彰を行いました” [Presentation of a "Plaque of Praise" and special commendation to Yuzuru Hanyu]. city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. 27 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2018.
^“スポーツ賞” [Sports Awards]. city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020.
^“平成 22 年仙台市スポーツ賞受賞者一覧” [List of recipients of the 2010 Sendai Sports Awards] (PDF). city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021.
^“平成 23 年仙台市スポーツ賞受賞者一覧” [List of recipients of the 2011 Sendai Sports Awards] (PDF). city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020.
^“平成 24 年仙台市スポーツ賞受賞者一覧” [List of recipients of the 2012 Sendai Sports Awards] (PDF). city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021.
^“平成 25 年仙台市スポーツ賞受賞者一覧” [List of recipients of the 2013 Sendai Sports Awards] (PDF). city.sendai.jp (bằng tiếng Nhật). Sendai. Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021.
^“つながる金メダリストの系譜。荒川静香と羽生結弦が語る「五輪の記憶」” [Genealogy of connected gold medalists – Shizuka Arakawa and Yuzuru Hanyu talk about their memories of the Olympics]. sportiva.shueisha.co.jp (bằng tiếng Nhật). Chiyoda, Tokyo: Shueisha. 19 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2017.
^ ab“平昌2018冬季大会メダリストへの賞の贈呈について” [Presentation of Awards to PyeongChang 2018 Winter Games Medalists]. metro.tokyo.lg.jp (bằng tiếng Nhật). Tokyo. 10 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2018.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu