Danh sách trận Siêu cúp bóng đá châu Âu

Danh sách trận Siêu cúp bóng đá châu Âu
Danh hiệu Siêu cúp bóng đá châu Âu ở cuộc so tài năm 2015
Thành lập1972; 52 năm trước (1972)
(chính thức từ năm 1973)
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Số đội2
Đội vô địch
hiện tại
Tây Ban Nha Real Madrid
(lần thứ 6)
Đội bóng
thành công nhất
Tây Ban Nha Real Madrid
(6 lần)
Siêu cúp bóng đá châu Âu 2024

Siêu cúp bóng đá châu Âu (UEFA Super Cup) là một trận đấu bóng đá thường niên giữa hai nhà vô địch của UEFA Champions LeagueUEFA Europa League. Khởi tranh từ năm 1972, trong quá khứ đây là cuộc so tài giữa nhà vô địch Cúp C1 châu Âu (đổi tên thành UEFA Champions League từ năm 1993) và nhà vô địch UEFA Cup Winners' Cup (hay Cúp C2 châu Âu) cho đến năm 1999 - thời điểm Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) quyết định ngừng tổ chức Winners' Cup. Trận Siêu cúp cuối cùng diễn ra theo thể thức cũ là trận đấu năm 1999 giữa LazioManchester United, kết thúc với chiến thắng 1-0 cho Lazio. Lúc đầu giải đấu diễn ra theo thể thức hai lượt trận, mỗi trận tổ chức trên sân nhà của mỗi đội góp mặt và diễn ra trong những tháng mùa đông; nhưng kể từ mùa 1998, giải đấu chỉ còn là một trận duy nhất diễn ra tại một địa điểm trung lập vào tháng 8.[1] Từ năm 1998 đến 2012, sân vận động Louis II tại Monaco là nơi đăng cai các trận Siêu cúp, nhưng kể từ năm 2013, giải đấu được tổ chức hàng năm tại mỗi sân vận động khác nhau trên khắp sân cỏ châu Âu.[2][3]

A.C. Milan, BarcelonaReal Madrid đồng chia sẻ nhiều danh hiệu nhất khi mỗi đội có 5 lần đăng quang. Riêng Milan sở hữu hai danh hiệu liên tiếp vào các năm 19891990, giúp họ trở thành đội bóng đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch. Bên cạnh đó Real Madrid cũng có hai năm đăng quang liên tiếp vào các năm 2016 và 2017. Barcelona là đội có nhiều lần góp mặt nhất (9 lần), trong khi Sevilla là đội có số lần về nhì nhiều nhất (6 lần). Các đại diện của Tây Ban Nha vô địch giải đấu nhiều nhất với 16 lần đăng quang so với 10 lần vô địch của các đội đến từ Anh và 9 lần vô địch của các đội đến từ Ý. Đội vô địch hiện tại là nhà vô địch UEFA Champions League 2022–23 Manchester City, đội đã đánh bại nhà vô địch UEFA Europa League 2022–23 Sevilla 5–4 trên chấm luân lưu sau trận hòa 1–1 trong trận đấu năm 2023.

Danh sách chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
Đội vô địch sau hiệp phụ, bàn thắng vàng hoặc loạt sút luân lưu
Đội vô địch Cúp C1 châu Âu / UEFA Champions League
Đội vô địch UEFA Cup Winners' Cup
Đội vô địch Cúp UEFA / Europa League
  • Cột "Năm" chỉ năm trận Siêu cúp được tổ chức, kèm theo liên kết đến bài viết về trận đấu đó.
  • Những trận chung kết theo thể thức hai lượt được liệt kê theo thứ tự trận đấu được diễn ra.
Các trận Siêu cúp châu Âu
Năm Quốc gia Đội vô địch Tỷ số Đội á quân Quốc gia Sân vận động Lượng khán giả
1973[a]  Hà Lan Ajax 0–1 Milan  Ý San Siro, Milan, Ý 15.000
6–0 Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan 25.000
Ajax thắng chung cuộc 6–1
1974[b] Không tổ chức
1975  Liên Xô Dynamo Kyiv 1–0 Bayern Munich Tây Đức Sân vận động Olympic, Munich, Tây Đức 30.000
2–0 Sân vận động Olimpiyskiy, Kiev, Liên Xô 110.000
Dynamo Kyiv thắng chung cuộc 3–0
1976  Bỉ Anderlecht 1–2 Bayern Munich Tây Đức Sân vận động Olympic, Munich, Tây Đức 40.000
4–1 Parc Astrid, Anderlecht, Bỉ 32.000
Anderlecht thắng chung cuộc 5–3
1977  Anh Liverpool 1–1 Hamburger SV Tây Đức Volksparkstadion, Hamburg, Tây Đức 16.000
6–0 Anfield, Liverpool, Anh 34.931
Liverpool thắng chung cuộc 7–1
1978  Bỉ Anderlecht 3–1 Liverpool  Anh Parc Astrid, Anderlecht, Bỉ 35.000
1–2 Anfield, Liverpool, Anh 23.598
Anderlecht thắng chung cuộc 4–3
1979  Anh Nottingham Forest 1–0 Barcelona  Tây Ban Nha City Ground, Nottingham, Anh 23.807
1–1 Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha 80.000
Nottingham Forest thắng chung cuộc 2–1
1980  Tây Ban Nha Valencia 1–2 Nottingham Forest  Anh City Ground, Nottingham, Anh 12.463
1–0 Sân vận động Luís Casanova, Valencia, Tây Ban Nha 29.038
Hai đội hòa chung cuộc 2–2; Valencia thắng nhờ luật bàn thắng sân khách
1981[c] Không tổ chức
1982  Anh Aston Villa 0–1 Barcelona  Tây Ban Nha Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha 40.000
3–0 (s.h.p.) Villa Park, Birmingham, Anh 31.750
Aston Villa thắng chung cuộc 3–1
1983  Scotland Aberdeen 0–0 Hamburger SV Tây Đức Volksparkstadion, Hamburg, Tây Đức 15.000
2–0 Pittodrie, Aberdeen, Scotland 22.500
Aberdeen thắng chung cuộc 2–0
1984[d]  Ý Juventus 2–0 Liverpool  Anh Sân vận động Thành phố, Torino, Ý 55.834
1985[e] Không tổ chức
1986[f]  România Steaua București 1–0 Dynamo Kyiv  Liên Xô Sân vận động Louis II, Monaco 8.456
1987  Bồ Đào Nha Porto 1–0 Ajax  Hà Lan Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan 27.000
1–0 Sân vận động Antas, Porto, Bồ Đào Nha 50.000
Porto thắng chung cuộc 2–0
1988  Bỉ KV Mechelen 3–0 PSV Eindhoven  Hà Lan Achter de Kazerne, Mechelen, Bỉ 7.000
0–1 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan 17.100
Mechelen thắng chung cuộc 3–1
1989  Ý Milan 1–1 Barcelona  Tây Ban Nha Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha 50.000
1–0 San Siro, Milan, Ý 50.000
Milan thắng chung cuộc 2–1
1990  Ý Milan 1–1 Sampdoria  Ý Sân vận động Luigi Ferraris, Genoa, Ý 25.000
2–0 Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý 25.000
Milan thắng chung cuộc 3–1
1991[g]  Anh Manchester United 1–0 Red Star Belgrade Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư Old Trafford, Manchester, Anh 22.110
1992  Tây Ban Nha Barcelona 1–1 Werder Bremen  Đức Weserstadion, Bremen, Đức 22.098
2–1 Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha 75.000
Barcelona thắng chung cuộc 3–2
1993  Ý Parma 0–1 Milan[h]  Ý Sân vận động Ennio Tardini, Parma, Ý 8.083
2–0 (s.h.p.) San Siro, Milan, Ý 24.074
Parma thắng chung cuộc 2–1
1994  Ý Milan 0–0 Arsenal  Anh Highbury, Luân Đôn, Anh 38.044
2–0 San Siro, Milan, Ý 23.953
Milan thắng chung cuộc 2–0
1995  Hà Lan Ajax 1–1 Zaragoza  Tây Ban Nha La Romareda, Zaragoza, Tây Ban Nha 17.500
4–0 Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan 23.000
Ajax thắng chung cuộc 5–1
1996  Ý Juventus 6–1 Paris Saint-Germain  Pháp Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp 29.519
3–1 Sân vận động La Favorita, Palermo, Ý 35.100
Juventus thắng chung cuộc 9–2
1997  Tây Ban Nha Barcelona 2–0 Borussia Dortmund  Đức Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha 50.000
1–1 Westfalenstadion, Dortmund, Đức 32.500
Barcelona thắng chung cuộc 3–1
1998  Anh Chelsea 1–0 Real Madrid  Tây Ban Nha Sân vận động Louis II, Monaco 10.000
1999  Ý Lazio 1–0 Manchester United  Anh Sân vận động Louis II, Monaco 12.000
2000  Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 2–1 (b.t.v.) Real Madrid  Tây Ban Nha Sân vận động Louis II, Monaco 15.000
2001  Anh Liverpool 3–2 Bayern Munich  Đức Sân vận động Louis II, Monaco 13.824
2002  Tây Ban Nha Real Madrid 3–1 Feyenoord  Hà Lan Sân vận động Louis II, Monaco 18.284
2003  Ý Milan 1–0 Porto  Bồ Đào Nha Sân vận động Louis II, Monaco 16.885
2004  Tây Ban Nha Valencia 2–1 Porto  Bồ Đào Nha Sân vận động Louis II, Monaco 17.292
2005  Anh Liverpool 3–1 (s.h.p.) CSKA Moscow  Nga Sân vận động Louis II, Monaco 17.042
2006  Tây Ban Nha Sevilla 3–0 Barcelona  Tây Ban Nha Sân vận động Louis II, Monaco 17.480
2007  Ý Milan 3–1 Sevilla  Tây Ban Nha Sân vận động Louis II, Monaco 17.822
2008  Nga Zenit Saint Petersburg 2–1 Manchester United  Anh Sân vận động Louis II, Monaco 18.064
2009  Tây Ban Nha Barcelona 1–0 (s.h.p.) Shakhtar Donetsk  Ukraina Sân vận động Louis II, Monaco 17.738
2010  Tây Ban Nha Atlético Madrid 2–0 Inter Milan  Ý Sân vận động Louis II, Monaco 17.265
2011  Tây Ban Nha Barcelona 2–0 Porto  Bồ Đào Nha Sân vận động Louis II, Monaco 18.048
2012  Tây Ban Nha Atlético Madrid 4–1 Chelsea  Anh Sân vận động Louis II, Monaco 14.312
2013  Đức Bayern Munich 2–2 (s.h.p.)[i] Chelsea  Anh Eden Arena, Praha, Cộng hòa Séc 17.686
2014  Tây Ban Nha Real Madrid 2–0 Sevilla  Tây Ban Nha Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales 30.854
2015  Tây Ban Nha Barcelona 5–4 (s.h.p.) Sevilla  Tây Ban Nha Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia 51.940
2016 Tây Ban Nha Real Madrid 3–2 (s.h.p.) Sevilla Tây Ban Nha Sân vận động Lerkendal, Trondheim, Na Uy 17.939
2017  Tây Ban Nha Real Madrid 2–1 Manchester United  Anh Philip II Arena, Skopje, Macedonia 30.421
2018  Tây Ban Nha Atlético Madrid 4–2 (s.h.p.) Real Madrid  Tây Ban Nha A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia 12.424
2019  Anh Liverpool 2–2 (s.h.p.)[j] Chelsea  Anh Vodafone Park, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ 38.434
2020  Đức Bayern Munich 2–1 (s.h.p.) Sevilla  Tây Ban Nha Puskás Aréna, Budapest, Hungary 15.180
2021  Anh Chelsea 1–1 (s.h.p.)[k] Villarreal Tây Ban Nha Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland 10.435
2022  Tây Ban Nha Real Madrid 2–0 Eintracht Frankfurt  Đức Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan 31.042
2023  Anh Manchester City 1–1[l] Sevilla  Tây Ban Nha Sân vận động Karaiskakis, Athens, Hy Lạp 29,207
2024  Tây Ban Nha Real Madrid 2–0 Atalanta  Ý Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan[11] 56,042

Thống kê thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích ở Siêu cúp bóng đá châu Âu theo câu lạc bộ
Câu lạc bộ Vô địch Á quân Năm vô địch[m] Năm á quân
Tây Ban Nha Real Madrid 6 3 2002, 2014, 2016, 2017, 2022, 2024 1998, 2000, 2018
Tây Ban Nha Barcelona 5 4 1992, 1997, 2009, 2011, 2015 1979, 1982, 1989, 2006
Ý Milan 5 2 1989, 1990, 1994, 2003, 2007 1973, 1993
Anh Liverpool 4 2 1977, 2001, 2005, 2019 1978, 1984
Tây Ban Nha Atlético Madrid 3 0 2010, 2012, 2018
Đức Bayern Munich 2 3 2013, 2020 1975, 1976, 2001
Anh Chelsea 2 3 1998, 2021 2012, 2013, 2019
Hà Lan Ajax[n] 2 1 1973, 1995 1987
Bỉ Anderlecht 2 0 1976, 1978
Tây Ban Nha Valencia 2 0 1980, 2004
Ý Juventus 2 0 1984, 1996
Tây Ban Nha Sevilla 1 6 2006 2007, 2014, 2015, 2016, 2020, 2023
Bồ Đào Nha Porto 1 3 1987 2003, 2004, 2011
Anh Manchester United 1 3 1991 1999, 2008, 2017
Ukraina Dynamo Kyiv[o] 1 1 1975 1986
Anh Nottingham Forest 1 1 1979 1980
Anh Aston Villa 1 0 1982
Scotland Aberdeen 1 0 1983
România Steaua București 1 0 1986
Bỉ Mechelen 1 0 1988
Ý Parma 1 0 1993
Ý Lazio 1 0 1999
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 1 0 2000
Nga Zenit Saint Petersburg 1 0 2008
Anh Manchester City 1 0 2023
Đức Hamburger SV 0 2 1977, 1983
Hà Lan PSV Eindhoven 0 1 1988
Ý Sampdoria 0 1 1990
Serbia Red Star Belgrade[p] 0 1 1991
Đức Werder Bremen 0 1 1992
Anh Arsenal 0 1 1994
Tây Ban Nha Real Zaragoza 0 1 1995
Pháp Paris Saint-Germain 0 1 1996
Đức Borussia Dortmund 0 1 1997
Hà Lan Feyenoord 0 1 2002
Nga CSKA Moscow 0 1 2005
Ukraina Shakhtar Donetsk 0 1 2009
Ý Inter Milan 0 1 2010
Tây Ban Nha Villarreal 0 1 2021
Đức Eintracht Frankfurt 0 1 2022

Theo quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê thành tích theo quốc gia
Quốc gia Vô địch Á quân Tổng cộng
Tây Ban Nha 16 15 31
 Anh 10 10 20
 Ý 9 4 13
 Bỉ 3 0 3
 Đức[q] 2 8 10
 Hà Lan[n] 2 3 5
 Bồ Đào Nha 1 3 4
 Nga 1 1 2
 Liên Xô[r] 1 1 2
 România 1 0 1
 Scotland[n] 1 0 1
 Thổ Nhĩ Kỳ 1 0 1
 Pháp 0 1 1
 Ukraina 0 1 1
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư[s] 0 1 1
Tổng 47 47 94

Theo cấp độ giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê theo cấp độ giải đấu
Cúp Vô địch Á quân
UEFA Champions League* 28 20
UEFA Cup Winners' Cup** 12 12
UEFA Europa League*** 8 16
Chú giải

(*): Còn có tên gọi là Cúp C1 châu Âu từ 1956 đến 1992
(**): Hợp nhất với tên gọi Cúp UEFA vào năm 1999, nhưng các đội vô địch trong quá khứ vẫn được tách riêng
(***): Còn có tên gọi là Cúp UEFA từ 1971 đến 2009

Chú giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trận đấu diễn ra vào tháng 1 năm 1974 thay vì vào đầu mùa giải như theo thể lệ tổ chức sau này.
  2. ^ Trận đấu bị hủy vì Bayern MunichMagdeburg không thể đồng thuận lịch tổ chức phù hợp cho trận đấu.[4]
  3. ^ Trận đấu không diễn ra vì Liverpool không thể chọn ngày phù hợp để đối đầu với Dinamo Tbilisi do mâu thuẫn lịch thi đấu.[4]
  4. ^ Chỉ có một trận đấu diễn ra vào năm 1984 theo thỏa thuận giữa hai huấn luyện viên của cả LiverpoolJuventus do cả hai đội đều gặp rắc rối về lịch thi đấu.[5]
  5. ^ Trận đấu bị hủy vì Everton không thể thi đấu do lệnh cấm các đội bóng Anh tham dự đấu trường châu Âu của UEFA.[6]
  6. ^ Do những hoàn cảnh chính trị, Steaua BucureștiDynamo Kyiv đã thống nhất tổ chức một trận đấu duy nhất để tranh cúp vào năm 1986.[7]
  7. ^ Chỉ có một trận đấu diễn ra vào năm 1991 do những hoàn cảnh chính trị tại Nam Tư.[8]
  8. ^ Nhà vô địch Champions League Marseille bị dính án phạt bởi bê bối hối lộ, vì vậy Milan—á quân C1 mùa trước đã được trao suất thay thế để thi đấu.[9]
  9. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút và 2–2 sau hiệp phụ. Bayern Munich giành chiến thắng trên chấm luân lưu với tỉ số 5–4.[10]
  10. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút và 2–2 sau hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trên chấm luân lưu với tỉ số 5–4.
  11. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Chelsea giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỉ số 6–5.
  12. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút. Manchester City giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỉ số 5–4.
  13. ^ Không được tổ chức vào các năm 1974, 1981 và 1985.
  14. ^ a b c Không bao gồm trận tranh Siêu cúp bóng đá châu Âu 1972, không được UEFA tổ chức cũng như công nhận chính thức.
  15. ^ Là đại diện của Liên Xô vào năm 1975 và 1986.
  16. ^ Là đại diện của Nam Tư vào năm 1991.
  17. ^ Bao gồm các câu lạc bộ đại diện cho Tây Đức. Không có câu lạc bộ nào đại diện cho Đông Đức góp mặt tại giải đấu.
  18. ^ Cả hai lần góp mặt của Liên Xô đều là từ một câu lạc bộ CHXHCN Xô viết Ukraina.
  19. ^ Sự góp mặt của Nam Tư là từ một câu lạc bộ CHXHCN Serbia.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tra cứu chung
  • Stokkermans, Karel (24 tháng 10 năm 2010). “European Super Cup”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation (RSSSF). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
Cụ thể
  1. ^ “Competition format”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ Josef, Ladislav (17 tháng 6 năm 2011). “Prague celebrates 2013 Super Cup honour”. UEFA.com. Liên đoàn bóng đá châu Âu. Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ “UEFA EURO 2020, UEFA Super Cup decisions”. UEFA.com. Liên đoàn bóng đá châu Âu. 30 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 6 năm 2013. Truy cập 30 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ a b “Club competition winners do battle”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 24 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ Angelo Caroli (16 tháng 2 năm 1985). “Stasera la Supercoppa, poi quella dei Campioni per fare un bel "poker" (bằng tiếng Ý). Stampa Sera. tr. 13.
  6. ^ Woods, Tom (ngày 14 tháng 11 năm 2015). “Everton FC: The forgotten game of the 1985/86 UEFA Super Cup”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “1986: Hagi style stirs Steaua”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ “1991: McClair makes United's day”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “1993: Crippa wins it for Parma”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ James, Andy (30 tháng 8 năm 2013). “Bayern defeat Chelsea on penalties in Super Cup”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 31 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ “Warsaw to host 2024 UEFA Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 26 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Bạn có thể nhắn tin với rất nhiều người trên mạng xã hội nhưng với những người xung quanh bạn như gia đình, bạn bè lại trên thực tế lại nhận được rất ít những sự thấu hiểu thực sự của bạn
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Thực tế có nhiều ý kiến trái chiều về chủ đề này, cũng vì thế mà sinh ra các trường phái đầu tư khác nhau
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh