Ecdeiocoleaceae

Ecdeiocoleaceae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Poales
Họ (familia)Ecdeiocoleaceae
D.F.Cutler & Airy Shaw, 1965
Chi điển hình
Ecdeiocolea
F.Muell.
Các chi

Ecdeiocoleaceae là một họ thực vật hạt kín. Họ này ít được các nhà phân loại học công nhận.

Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với Hệ thống APG II năm 2003 và Hệ thống APG năm 1998) công nhận họ này và đặt nó trong bộ Poales của nhánh commelinids trong nhánh lớn là monocots. Hai loài trong hai chi Ecdeiocolea (Ecdeiocolea monostachya) và Georgeantha (Georgeantha hexandra) đều sinh sống tại tây nam Australia, đã được miêu tả cho tới nay. Loài thứ ba đang được nghiên cứu và vì thế vẫn chưa được miêu tả[2].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này chứa các loài cây thân thảo sống lâu năm. Có thân rễ. Không có nơ lá sát gốc hay ngọn. Chịu khô hạn. Lá suy giảm mạnh. Lá đơn mọc so le, xếp thành 2 hàng, có màng (suy giảm thành vảy), không cuống, có bao vỏ. Hoa đơ tính cùng gốc, mọc trên các bông con. Hoa cái có nhị lép (3). Thụ phấn nhờ gió. Quả bế hay quả nang, chứa 1 hạt.

Tiến hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm thân cây của họ Ecdeiocoleaceae có niên đại khoảng 89 triệu năm trước (Ma), nhóm chỏm cây phân kỳ khoảng 73 Ma (Janssen & Bremer 2004).

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.

Poales 
Typhaceae s. l. 

Typhaceae s. s.

Sparganiaceae (Sparganium)

Bromeliaceae

Rapateaceae

Xyridaceae

Eriocaulaceae

Mayacaceae

Thurniaceae

Juncaceae

Cyperaceae

Anarthriaceae

Centrolepidaceae

Restionaceae

Flagellariaceae

Joinvilleaceae

Ecdeiocoleaceae

Poaceae

  1. ^ Barbara G. Briggs, L.A.S. Johnson, Georgeantha hexandra, a new genus and species of Ecdeiocoleaceae (Poales) from Western Australia Lưu trữ 2011-03-09 tại Wayback Machine, Telopea 7(4): 1998, tr. 307–312.
  2. ^ Briggs, Barbara. “A new close relative of the grasses - the third species of Ecdeiocoleaceae”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011. Chú thích có tham số trống không rõ: |4= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
Đây là bản dịch của bài viết "5 Tools to Improve Your Focus" của tác giả Sullivan Young trên blog Medium
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2