Rapateaceae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Rapateaceae |
genera | |
Xem trong bài. |
Rapateaceae là một họ thực vật hạt kín một lá mầm. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận.
Hệ thống APG III năm 2009 cũng công nhận họ này và gán nó vào bộ Poales trong nhánh commelinids của nhánh lớn là thực vật một lá mầm. Điều này là tương tự như hệ thống APG II năm 2003, nhưng hơi khác so với hệ thống APG năm 1998, trong đó họ này không gán vào bộ nào, nhưng vẫn đặt trong cùng một nhánh (khi đó APG gọi nhánh này là "commelinoids"). APG III ghi nhận họ này chứa 16 chi với khoảng 94 loài, sinh sống chủ yếu tại khu vực nhiệt đới Nam Mỹ và nhiệt đới Tây Phi (1 loài).
Hệ thống Cronquist năm 1981 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Commelinales của phân lớp Commelinidae trong lớp Liliopsida thuộc ngành Magnoliophyta.
Rapateaceae là các loài cây thân thảo có các cụm lá hình nơ ở sát gốc, sống lâu năm, ưa điều kiện đầm lầy hay ưa ẩm vừa phải, có thân rễ. Lá mọc so le, xếp thành ba hàng. Các cụm hoa hình đầu, có cán mang các bông hoa khá dễ thấy; bao hoa phân lập thành đài và tràng hoa, xếp thành 2 vòng. Hoa lưỡng tính, không có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Có 6 nhị, và bao phấn nứt theo lỗ chân lông. Bộ nhụy 3 lá noãn. Quả nang. Hạt nhiều nội nhũ. Nội nhũ chứa bột.
Nhóm thân cây của họ Rapateaceae có niên đại khoảng 112 triệu năm trước (Ma), phân kỳ trong nhóm chỏm cây khoảng 79 Ma (Janssen & Bremer 2004).
Maschalocephalus dinklagei, loài duy nhất ở châu Phi của họ này, có thể đã tới đây nhờ phát tán qua khoảng cách lớn (Givnish et al. 2004a).
APG III chia họ này ra thành 3 phân họ như dưới đây.
Lá bắc tổng bao dài; 1 noãn/lá noãn; hạt hình trứng-thuôn dài, (với phần phụ kiểu nhũ (vú) ở đỉnh). Phân họ này chứa 3 chi với khoảng 29 loài. Sinh sống trong khu vực từ khu vực Guiana tới Bolivia và Matto Grosso (Brasil).
1 noãn/lá noãn; hạt hình trứng-thuôn dài, nổi hột nhỏ màu trắng [che phủ bằng nhiều gai nhỏ ngắn], với phần phụ dẹp ở đỉnh. Phân họ này có 4 chi và 8 loài. Sinh sống tại khu vực Guiana, thượng du sông Rio Negro (chi lưu sông Amazon) ở Colombia và Venezuela. Riêng loài Maschalocephalus dinklagei có ở Sierra Leone và Liberia.
(Lá có cuống - Saxofridericieae; bao vỏ với tai ngoài - Stegolepis); hạt hình lăng trụ, hình chóp, hình hột đậu hay hình trăng lưỡi liềm. 9 chi với khoảng 54 loài: Chi đa dạng nhất là Stegolepis (trên 30 loài). Sinh sống tại miền bắc Nam Mỹ, đặc biệt là cao nguyên Guyana, Panama.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Poales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||