Giải Máy quay Vàng | |
---|---|
Caméra d'Or | |
Địa điểm | Cannes |
Quốc gia | Pháp |
Được trao bởi | Festival de Cannes |
Lần đầu tiên | 1978 |
Trang chủ | http://www.festival-cannes.com/ |
Giải Máy quay Vàng (tiếng Pháp: Caméra d'Or; tiếng Anh: Golden Camera) là giải thưởng của Liên hoan phim Cannes dành cho bộ phim điện ảnh đầu tay xuất sắc nhất được trình chiếu tại một trong các hạng mục lựa chọn của Cannes (Tranh giải chính thức, Directors' Fortnight hoặc Tuần phê bình phim quốc tế).[1][2] Giải thưởng (do Gilles Jacob lập ra vào năm 1978)[3] được trao trong lễ bế mạc Liên hoan bởi một ban giám khảo độc lập.[1]
Luật xác định rằng bộ phim đầu tiên là "phim điện ảnh đầu tiên được trình chiếu tại rạp (bất kể định dạng nào; loại hình hư cấu, phim tài liệu hoặc hoạt hình) có thời lượng từ 60 phút trở lên, của một đạo diễn chưa từng thực hiện một bộ phim nào khác có thời lượng từ 60 phút trở lên và phát hành chiếu rạp." Những đạo diễn trước đây chỉ làm phim luận án sinh viên hoặc phim điện ảnh truyền hình vẫn có thể tranh giải ở hạng mục này. Mục đích đã nêu là một bộ phim "có chất lượng nhấn mạnh nhu cầu phải động viên đạo diễn thực hiện bộ phim thứ hai".[4]
Ở một số năm, một vài phim không đoạt giải đã được trao tặng đặc biệt vì chất lượng xuất sắc dưới dạng phim nhựa đầu tiên tại Cannes. Giải còn được gọi là Caméra d'Or — Mention, Caméra d'Or — Mention d'honneur, Caméra d'Or — Special Distinction.[14][15]
Năm | Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Quốc tịch | Đạo diễn |
---|---|---|---|---|
1989 | Waller's Last Trip | Wallers letzter Gang | Đức | Christian Wagner |
The Birth | പിറവി (Piravi) | Ấn Độ | Shaji N. Karun | |
1990 | Time of the Servants | Čas sluhů | Tiệp Khắc | Irena Pavlásková |
Farendj | Pháp | Sabine Prenczina | ||
1991 | Proof | Úc | Jocelyn Moorhouse | |
Sam & Me | Ấn Độ | Deepa Mehta | ||
1993 | Friends | Nam Phi | Elaine Proctor | |
1994 | The Silences of the Palace | Samt el qusur | Tunisia | Moufida Tlatli |
1995 | Denise Calls Up | Hoa Kỳ | Hal Salwen | |
1997 | The Life of Jesus | La Vie de Jésus | Pháp | Bruno Dumont |
2002 | Japón | Mexico | Carlos Reygadas | |
2003 | Osama | Afghanistan | Siddiq Barmak | |
2004 | Passages | Lu Cheng | Trung Quốc | Trương Văn Quân |
Bitter Dream[16] | Khab-e talkh | Iran | Mohsen Amiryoussef | |
2007 | Control[17] | Hà Lan | Anton Corbijn | |
2008 | Everybody Dies but Me | Vse umrut, a ya ostanus[15] | Nga | Valeriya Gai Germanika |
2009 | Ajami[14][18] | Israel | Scandar Copti, Yaron Shani |