Liên hoan phim Cannes 2023
| |
---|---|
Áp phích chính thức của Liên hoan phim Cannes lần thứ 76 có sự góp mặt của nữ diễn viên Catherine Deneuve trong lúc ghi hình phim La Chamade (1968) | |
Phim chiếu mở màn | Jeanne du Barry |
Phim chiếu kết thúc | Elemental |
Địa điểm | Cannes, Pháp |
Thành lập | 1946 |
Giải thưởng | Cành cọ vàng (Kỳ án trên đồi tuyết) |
Số phim tham gia | 21 (tranh giải chính) |
Ngày tổ chức | 16–27 tháng 5 năm 2023 |
[festival-cannes | |
Cổng thông tin Điện ảnh |
Liên hoan phim Cannes thường niên lần thứ 76 là liên hoan phim diễn ra từ ngày 16 đến ngày 27 tháng 5 năm 2023.[1] Nhà làm phim người Thụy Điển Ruben Östlund là trưởng ban giám khảo.[2] Với việc bộ phim Pháp Kỳ án trên đồi tuyết đoạt giải Cành cọ Vàng, giải thưởng cao nhất của liên hoan phim,[3] đạo diễn Justine Triet đã trở thành người phụ nữ thứ ba giành được giải thưởng này, sau Jane Campion năm 1993 và Julia Ducournau năm 2021.[4]
Áp phích chính thức của liên hoan phim có sự góp mặt của nữ diễn viên Catherine Deneuve, do Lionel Avignon và Stefan de Vivies của xưởng thiết kế Hartland Villa chế tác từ một bức hình do Jack Garofalo chụp nữ diễn viên trong lúc ghi hình phim La Chamade (1968). Áp phích được chọn để tri ân Deneuve dành cho những cống hiến cho điện ảnh của bà.[5]
Tại liên hoan phim, hai giải Cành cọ Vàng danh dự đã được trao: Giải đầu tiên trong lễ khai mạc cho Michael Douglas; và giải thứ hai được trao gấp cho Harrison Ford trước buổi công chiếu toàn cầu của phim Indiana Jones and the Dial of Destiny.[6]
Liên hoan khai mạc với bộ phim Jeanne du Barry do Maïwenn làm đạo diễn[7][8] và bế mạc với bộ phim Elemental của Pixar do Peter Sohn làm đạo diễn.[9][10]
Những bộ phim sau được chọn để tranh giải Cành cọ Vàng:[12][13][14][15][16][17]
Dưới đây là những bộ phim được lựa chọn tranh giải hạng mục Un Certain Regard:
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
All to Play For (CdO) | Rien à perdre | Delphine Deloget | Pháp |
The Breaking Ice | Rán dōng (燃冬) | Trần Triết Nghệ | Singapore, Trung Quốc |
The Buriti Flower | Crowrã | Joao Salaviza, Renée Nader Messora | Brazil |
The Delinquents | Los Delincuentes | Rodrigo Moreno | Argentina |
Goodbye Julia (CdO) | Mohamed Kordofani | Ai Cập, Ả Rập Saudi, Đức, Pháp, Sudan, Thụy Điển | |
Hopeless (CdO) | Hwaran (화란) | Kim Chang-hoon | Hàn Quốc |
Hounds (CdO) | Les Meutes | Kamal Lazraq | Maroc |
How to Have Sex (CdO) (QP) | Molly Manning Walker | Liên hiệp Anh | |
If Only I Could Hibernate (CdO) | Zoljargal Purevdash | Mông Cổ | |
The Mother of All Lies | Kadib Abyad | Asmae El Moudir | Maroc |
The Nature of Love (QP) | Simple comme Sylvain | Monia Chokri | Canada |
The New Boy | Warwick Thornton | Úc | |
Omen (CdO) | Augure | Baloji Tshiani | Bỉ, Cộng hòa Dân chủ Congo |
Only the River Flows | Hé biān de cuò wù (河边的错误) | Wei Shujun | Trung Quốc |
The Animal Kingdom (phim khai mạc) | Le Règne animal | Thomas Cailley | Pháp |
Rosalie (QP) | Stéphanie Di Giusto | ||
Salem | Jean-Bernard Marlin | ||
The Settlers (CdO) | Los Colonos | Felipe Gálvez | Argentina, Chile |
Terrestrial Verses | آیههای زمینی | Ali Asgari, Alireza Khatami | Iran |
Không tranh giải[19] | |||
Strangers by Night (phim bế mạc) | Une Nuit | Alex Lutz | Pháp |
Dưới đây là những bộ phim được lựa chọn chiếu song không tranh giải:[19]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản uất |
---|---|---|---|
Abbé Pierre – A Century of Devotion | L'Abbé Pierre – Une Vie de Combats | Frédéric Tellier | Pháp |
Cobweb | Geomijib (거미집) | Kim Jee-woon | Hàn Quốc |
Elemental (phim bế mạc) | Peter Sohn | Hoa Kỳ | |
Indiana Jones and the Dial of Destiny | James Mangold | Hoa Kỳ | |
Jeanne du Barry (phim bế mạc) | Maïwenn | Pháp | |
Vầng trăng máu | Martin Scorsese | Hoa Kỳ | |
Loạt phim | |||
The Idol (QP) | Sam Levinson | Hoa Kỳ | |
Trình chiếu nửa đêm | |||
Acide | Just Philippot | Pháp | |
Hypnotic | Robert Rodriguez | Hoa Kỳ | |
Kennedy | Anurag Kashyap | Ấn Độ | |
The King of Algiers | Omar La Fraise | Elias Belkeddar | Pháp |
Project Silence | 탈출: PROJECT SILENCE | Kim Tae-gon | Hàn Quốc |
(QP) chỉ bộ phim tranh giải Queer Palm.[18]
Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu ở hạng mục Cannes Premiere:[19]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Along Came Love (QP) | Le Temps d'aimer | Katell Quillévéré | Pháp |
Bonnard, Pierre and Marthe | Bonnard, Pierre et Marthe | Martin Provost | Pháp |
Close Your Eyes | Cerrar los ojos | Víctor Erice | Argentina, Tây Ban Nha |
Eureka | Lisandro Alonso | Argentina | |
Just the Two of Us | L'Amour et Les Forêts | Valérie Donzelli | Pháp |
Kubi (QP) | 首 | Kitano Takeshi | Nhật Bản |
Lost in the Night | Perdidos en la Noche | Amat Escalante | Mexico |
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]
Những bộ phim sau đây được lựa chọn để trình chiếu ở hạng mục Trình chiếu đặc biệt:[18]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Anselm | Anselm (Das Rauschen Der Zeit) | Wim Wenders | Đức |
Bread and Roses | Sahra Mani | Afghanistan | |
The Daughters of Fire | As Filhas do Fogo | Pedro Costa | Bồ Đào Nha |
Little Girl Blue | Mona Achache | Bỉ, Pháp | |
Man in Black | Vương Binh | Trung Quốc | |
Marguerite's Theorem | Le Théorème de Marguerite | Anna Novion | Pháp |
Occupied City | Steve McQueen | Hoa Kỳ, Liên hiệp Anh | |
Pictures of Ghosts | Retratos Fantasmas | Kleber Mendonça Filho | Brazil |
Robot Dreams | Pablo Berger | Pháp, Tây Ban Nha | |
Strange Way of Life (QP) | Extraña forma de vida | Pedro Almodóvar | Tây Ban Nha |
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]
Trong số 4.288 tác phẩm dự thi, những bộ phim sau đây được lựa chọn tranh giải Cành cọ Vàng phim ngắn:
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
La Perra | Carla Melo Gampert | Colombia, Pháp | |
As It Was | Anastasia Solonevych, Damian Kocur | Ba Lan, Ukraina | |
Tits | Eivind Landsvik | Na Uy | |
27 (QP) | Flóra Anna Buda | Hungary, Pháp | |
Le Sexe de Ma Mère | Francis Canitrot | Pháp | |
Aunque es de Noche | Guillermo García López | Pháp, Tây Ban Nha | |
Basri & Salma in a Never-ending Comedy | Khozy Rizal | Indonesia | |
Poof | Margaret Miller | Hoa Kỳ | |
Nada de Todo Esto | Patricio Martínez, Francisco Canton | Argentina, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha | |
Wild Summon | Karni Arieli, Saul Freed | Liên hiệp Anh | |
Fár | Gunnur Martinsdóttir Schlüter | Iceland |
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]
Hạng mục Cinéfondation chú trọng vào các bộ phim do các sinh viên tại các trường điện ảnh thực hiện. Festival de Cannes phân bổ khoản tài trợ 15.000 euro cho Giải Nhất, 11.250 euro cho Giải Nhì và 7.500 euro cho Giải Ba. 16 phim dự thi sau đây (14 phim người đóng và 2 phim hoạt hình) đã được chọn trong số 2.000 tác phẩm dự thi:[20]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Trường |
---|---|---|---|
Inside the Skin (QP) | Daroone Poust | Shafagh Abosaba, Maryam Mahdiye | Trường điện ảnh Karnameh, Iran |
Killing Boris Johnson | Musa Alderson-Clarke | NFTS, Liên hiệp Anh | |
Nehemich | Yudhajit Basu | FTII, Ấn Độ | |
Imogene | Katie Blair | Đại học Columbia, Hoa Kỳ | |
Al Toraa' | Jad Chahine | Viện điện ảnh cao học, Ai Cập | |
A Bright Sunny Day | Yupeng He | Đại học Columbia, Hoa Kỳ | |
Hole | 구멍 | Hwang Hyein | Học viện nghệ thuật điện ảnh Hàn Quốc, Hàn Quốc |
La Voix des Autres | Fatima Kaci | La Fémis, Pháp | |
Electra | Daria Kashcheeva | FAMU, Cộng hòa Séc | |
Trenc d'Alba | Anna Llargués | ESCAC, Spain | |
Norwegian Offspring | Marlene Emilie Lyngstad | Den Danske Filmskole, Đan Mạch | |
Osmý Den | Petr Pylypčuk | FAMU, Cộng hòa Séc | |
The Lee Families | 이씨 가문의 형제들 | Seo Jeong-mi | Đại học nghệ thuật quốc gia Hàn Quốc, Hàn Quốc |
Solos | Pedro Vargas | FAAP, Brazil | |
Moon | Ayyur | Zineb Wakrim | ÉSAV Marrakech, Maroc |
Uhrmenschen | Yu Hao | Filmuniversität Babelsberg, Đức |
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]
Những bộ phim sau đây được lựa chọn chiếu tại hạng mục Cannes Classics:[21]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
L'Amour fou (1969) | Jacques Rivette | Pháp | |
Caligula – The Ultimate Cut (1979) | Tinto Brass | Hoa Kỳ, Ý | |
Ces Messieurs de la santé (1934) | Pierre Colombier | Pháp | |
The Chosen One (1990) | Ishanou | Aribam Syam Sharma | Ấn Độ |
Contempt (1963) | Le Mépris | Jean-Luc Godard | Pháp |
Danger Ahead (1960) | Classe tous risques | Claude Sautet | Pháp, Ý |
Hello, That's Me! (1966) | Barev, es em | Frunze Dovlatyan | Armenia |
IT (1966) | ES | Ulrich Schamoni | Đức |
The Lady from Constantinople (1969) | Sziget a szárazföldön | Judit Elek | Hungary |
Love, Women and Flowers (1984) | Amor, mujeres y flores | Marta Rodríguez | Colombia |
Man on Pink Corner (1962) | Hombre de la esquina rosada | René Mugica | Argentina |
Mississippi Blues (1983) | Bertrand Tavernier, Robert Parrish | Pháp | |
The Munekata Sisters (1950) | Munekata kyōdai | Ozu Yasujirō | Nhật Bản |
Phony Wars (2023) | Drôles de Guerres | Jean-Luc Godard | Pháp, Thụy Sĩ |
The Railroad Man (1956) | Il ferroviere | Pietro Germi | Ý |
Record of a Tenement Gentleman (1947) | Nagaya shinshiroku | Ozu Yasujirō | Nhật Bản |
Le Rendez-vous des quais (1955) | Paul Carpita | Pháp | |
Return to Reason (1923) | Le Retour à la Raison | Man Ray | |
Skeleton of Mrs. Morales (1960) | El Esqueleto de la señora Morales | Rogelio A. González | Mexico |
Spellbound (1945) | Alfred Hitchcock | Hoa Kỳ | |
The Village (1953) | Leopold Lindtberg | Thụy Sĩ |
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Godard by Godard | Godard par Godard | Florence Platarets | Pháp |
Room 999 | Chambre 999 | Lubna Playoust | |
The Family | La Saga Rassam-Berri, le cinéma dans les veines | Michel Denisot, Florent Maillet | |
Liv Ullmann – A Road Less Travelled | Dheeraj Akolkar | Na Uy | |
100 Years of Warner Bros. | Leslie Iwerks | Hoa Kỳ | |
Nelson Pereira dos Santos – A Life of Cinema | Nelson Pereira dos Santos – Vida de Cinema | Aida Marques, Ivelise Ferreira | Brazil |
Viva Varda! | Pierre-Henri Gibert | Pháp | |
Anita | Svetlana Zill, Alexis Bloom | Hoa Kỳ | |
Michael Douglas, The Prodigal Son | Michael Douglas, le fils prodige | Amine Mestari | Pháp |
Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu không tranh giải, ở hạng mục "Cinéma de la plage":[22]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Underground (1995) | Emir Kusturica | Nam Tư | |
Thelma & Louise (1991) | Ridley Scott | Hoa Kỳ | |
One Deadly Summer (1983) | L'Été meurtrier | Jean Becker | Pháp |
C'est la vie! (2017) | Le Sens de la fête | Éric Tolédano, Olivier Nakache | |
Flo (2023) | Géraldine Danon | ||
The Way of the Dragon (1972) | Meng long guo jiang | Lý Tiểu Long | Hồng Kông |
Carmen (1983) | Carlos Saura | Tây Ban Nha | |
Mars Express (2023) | Jérémie Périn | Pháp | |
Badlands (1973) | Terrence Malick | Hoa Kỳ | |
L'été en pente douce (1987) | Gérard Krawczyk | Pháp | |
Sarafina! (1992) | Darrell Roodt | Hoa Kỳ, Nam Phi | |
Alberto Express (1990) | Arthur Joffé | Pháp |
Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu ở hạng mục tranh giải chính của Tuần phê bình phim quốc tế.[23][24]:
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Il Pleut Dans La Maison (CdO) | Paloma Sermon-Daï | Bỉ, Pháp | |
Inshallah A Boy (CdO) | Amjad Al Rasheed | Ả Rập Saudi, Jordan, Pháp, Qatar | |
Lost Country | Vladimir Perišić | Croatia, Luxembourg, Pháp, Serbia | |
Power Alley (CdO) (QP) | Levante | Lillah Halla | Brazil, Pháp, Uruguay |
The Rapture (CdO) | Le Ravissement | Iris Kaltenbäck | Pháp |
Sleep (CdO) | Jam (잠) | Jason Yu | Hàn Quốc |
Tiger Stripes (CdO) | Amanda Nell Eu | Đài Loan, Đức, Hà Lan, Indonesia, Malaysia, Pháp, Singapore, Qatar |
Những bộ phim sau đây được lựa chọn để trình chiếu tranh giải phim ngắn của Tuần phê bình phim quốc tế:[25]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Arkhé | Armando Navarro | Mexico | |
Boléro (QP) | Nans Laborde-Jourdàa | Pháp | |
Contadores | Irati Gorostidi Agirretxe | Tây Ban Nha | |
Shimmering Bodies | Corpos Cintilantes | Inês Teixeira | Bồ Đào Nha |
I Promise You Paradise | Morad Mostafa | Ai Cập, Pháp, Qatar | |
Crocodile | Krokodyl | Dawid Bodzak | Ba Lan |
The Purple Season | La Saison Pourpre | Clémence Bouchereau | Pháp |
The Real Truth about the Fight | Prava istina priče o šori | Andrea Slaviček | Croatia, Tây Ban Nha |
Via Dolorosa | Rachel Gutgarts | Pháp | |
Walking With Her into the Night | Hui Shu | Trung Quốc |
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]
Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu tại Tuần phê bình phim quốc tế:
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Àma Gloria (phim khai mạc) | Marie Amachoukeli | Pháp | |
The (Exp)erience of Love | Le Syndrome des amour passés | Ann Sirot và Raphaël Balboni | Bỉ, Pháp |
Midnight Skin | Manolis Mavris | Hy Lạp, Pháp | |
No Love Lost (phim bế mạc) | La Fille de son père | Erwan Le Duc | Pháp |
Pleure pas Gabriel | Mathilde Chavanne | ||
Stranger (QP) | Jehnny Beth & Iris Chassaigne | ||
Vincent Must Die (CdO) | Vincent doit mourir | Stéphan Castang |
Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu ở hạng mục chính của Directors' Fortnight:[26][27]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Agra | Kanu Behl | Ấn Độ | |
Blackbird Blackbird Blackberry | Elene Naveriani | Đức, Georgia, Thụy Sĩ | |
The Book of Solutions | Le Livre des solutions | Michel Gondry | Pháp |
Conann (QP) | Bertrand Mandico | Bỉ, Luxembourg, Pháp | |
Creatura | Elena Martín Gimeno | Tây Ban Nha | |
Déserts | Faouzi Bensaïdi | Bỉ, Đức, Maroc, Pháp | |
The Feeling That the Time for Doing Something Has Passed (CdO) | Joanna Arnow | Hoa Kỳ | |
The Goldman Case | Le procès Goldman | Cédric Kahn | Pháp |
Grace (CdO) | Blazh | Ilya Povolotsky | Nga |
In Flames | Zarrar Kahn | Canada, Pakistan | |
In Our Day | Woo-ri-ui-ha-ru (우리의 하루) | Hong Sang-soo | Hàn Quốc |
Inside the Yellow Cocoon Shell (CdO) | Bên trong vỏ kén vàng | Phạm Thiên Ân | Pháp, Singapore, Việt Nam |
Légua | Filipa Reis, João Miller Guerra | Bồ Đào Nha, Pháp, Ý | |
Mambar Pierrette | Rosine Mbakam | Cameroon | |
The Other Laurens | L'autre Laurens | Claude Schmitz | Pháp |
A Prince (QP) | Un prince | Pierre Creton | Pháp |
Riddle of Fire (CdO) | Weston Razooli | Hoa Kỳ | |
A Song Sung Blue (CdO) (QP) | Xiǎo bái chuán (小白船) | Geng Zihan | Trung Quốc |
The Sweet East (CdO) | Sean Price Williams | Hoa Kỳ |
Những bộ phim ngắn sau đây được lựa chọn trình chiếu tại hạng mục Directors' Fortnight:[27]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
A Storm Inside | Dans la tête un orage | Clément Pérot | Pháp |
I Saw the Face of the Devil (QP) | J'ai vu le visage du diable | Julia Kowalski | Pháp |
Lemon Tree | Rachel Walden | Hoa Kỳ | |
Margarethe 89 | Lucas Malbrun | Pháp | |
Mast-del (QP) | Maryam Tafakory | Iran | |
Oyu | Hirai Atsushi | Nhật Bản, Pháp | |
Talking to the River | Yue Pan | Liên hiệp Anh, Trung Quốc | |
The Birthday Party | L'anniversaire D'Enrico | Francesco Sossai | Đức, Pháp, Ý |
The House is on Fire, Might as Well Get Warm | La Maison Brûle, Autant se Réchauffer | Mouloud Aït Liotna | Pháp |
The Red Sea Makes me Wanna Cry | Faris Alrjoob | Đức |
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]
Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu đặc biệt tại hạng mục Directors' Fortnight:[27]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Abraham's Valley (1993) | Vale Abraão | Manoel de Oliveira | Bồ Đào Nha, Pháp, Thụy Sĩ |
Những bộ phim sau đây được trình chiếu tại hạng mục ACID (viết tắt của Hiệp hội phân phối điện ảnh độc lập):[28]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Caiti Blues | Justine Harbonnier | Canada, Pháp | |
Chicken for Linda! | Linda veut du poulet! | Chiara Malta, Sébastien Laudenbach | Pháp, Ý |
Dreaming in Between | Ninomiya Ryûtarô | Nhật Bản | |
In the Rearview | Skąd dokąd | Maciek Hamela | Ba Lan, Pháp |
Laissez-moi | Maxime Rappaz | Bỉ, Pháp, Thụy Sĩ | |
Machtat | Sonia Ben Slama | Liban, Pháp, Tunisia, Qatar | |
Nome | Sana Na N'hada | Angola, Bồ Đào Nha, Guinea-Bissau, Pháp | |
On the Edge | Nicolas Peduzzi | Pháp | |
The Sea and its Waves | La Mer et ses vagues | Liana & Renaud | Liban, Pháp |
Những giải thưởng sau đây được dành tặng các bộ phim trình chiếu để tranh giải:[3]
Tại sân khấu của sự kiện, một người phụ nữ Ukraina đã tổ chức một cuộc biểu tình gần lối vào. Các quan chức an ninh cho rằng cô là một người bình thường và để cô vào. Sau đó, cô ấy lấy ra một ít máu giả và ném nó lên thảm.[41]