Liên hoan phim Cannes 2023

Liên hoan phim Cannes 2023
← 2022
2024 →
Áp phích chính thức của Liên hoan phim Cannes lần thứ 76 có sự góp mặt của nữ diễn viên Catherine Deneuve trong lúc ghi hình phim La Chamade (1968)
Phim chiếu mở mànJeanne du Barry
Phim chiếu kết thúcElemental
Địa điểmCannes, Pháp
Thành lập1946
Giải thưởngCành cọ vàng (Kỳ án trên đồi tuyết)
Số phim tham gia21 (tranh giải chính)
Ngày tổ chức16–27 tháng 5 năm 2023
[festival-cannes.com/en Trang web chính thức]
Cổng thông tin Điện ảnh

Liên hoan phim Cannes thường niên lần thứ 76 là liên hoan phim diễn ra từ ngày 16 đến ngày 27 tháng 5 năm 2023.[1] Nhà làm phim người Thụy Điển Ruben Östlund là trưởng ban giám khảo.[2] Với việc bộ phim Pháp Kỳ án trên đồi tuyết đoạt giải Cành cọ Vàng, giải thưởng cao nhất của liên hoan phim,[3] đạo diễn Justine Triet đã trở thành người phụ nữ thứ ba giành được giải thưởng này, sau Jane Campion năm 1993Julia Ducournau năm 2021.[4]

Áp phích chính thức của liên hoan phim có sự góp mặt của nữ diễn viên Catherine Deneuve, do Lionel Avignon và Stefan de Vivies của xưởng thiết kế Hartland Villa chế tác từ một bức hình do Jack Garofalo chụp nữ diễn viên trong lúc ghi hình phim La Chamade (1968). Áp phích được chọn để tri ân Deneuve dành cho những cống hiến cho điện ảnh của bà.[5]

Tại liên hoan phim, hai giải Cành cọ Vàng danh dự đã được trao: Giải đầu tiên trong lễ khai mạc cho Michael Douglas; và giải thứ hai được trao gấp cho Harrison Ford trước buổi công chiếu toàn cầu của phim Indiana Jones and the Dial of Destiny.[6]

Liên hoan khai mạc với bộ phim Jeanne du Barry do Maïwenn làm đạo diễn[7][8] và bế mạc với bộ phim Elemental của Pixar do Peter Sohn làm đạo diễn.[9][10]

Ruben Östlund, Trưởng ban giám khảo hạng mục tranh giải chính
John C. Reilly, Trưởng ban giám khảo Un Certain Regard
Ildikó Enyedi, Trưởng ban giám khảo hạng mục Cinéfoundation và phim ngắn

Giám khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Anaïs Demoustier, Trưởng ban giám khảo giải Máy quay vàng

Tranh giải chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ruben Östlund, đạo diễn và biên kịch người Thụy Điển, Trưởng ban giám khảo [2]
  • Paul Dano, nam diễn viên và đạo diễn người Mỹ
  • Julia Ducournau, đạo diễn và biên kịch người Pháp
  • Brie Larson, nữ diễn viên và đạo diễn người Mỹ
  • Denis Ménochet, nam diễn viên người Pháp
  • Rungano Nyoni, nhà biên kịch và đạo diễn người Zambia-Wales
  • Atiq Rahimi, đạo diễn và biên kịch người Afghanistan
  • Damián Szifrón, đạo diễn và biên kịch người Argentina
  • Maryam Touzani, đạo diễn kiêm diễn viên người Maroc

Un Certain Regard

[sửa | sửa mã nguồn]
  • John C. Reilly, nam diễn viên, biên kịch và nhà sản xuất người Mỹ, Trưởng ban giám khảo
  • Paula Beer, nữ diễn viên người Đức
  • Davy Chou, đạo diễn kiêm biên kịch người Campuchia-Pháp
  • Émilie Dequenne, nữ diễn viên người Bỉ
  • Alice Winocour, đạo diễn và biên kịch người Pháp

Máy quay vàng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anaïs Demoustier, nữ diễn viên người Pháp, Trưởng ban giám khảo
  • Mickaël Buch, đạo diễn và biên kịch người Pháp
  • Nathalie Durand, đạo diễn hình ảnh người Pháp
  • Sophie Frilley, tổng giám đốc người Pháp của Titrafilm
  • Nicolas Marcadé, nhà báo và nhà phê bình người Pháp
  • Raphaël Personnaz, nam diễn viên người Pháp

Cinéfondation và tranh giải phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần phê bình phim quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Audrey Diwan, đạo diễn phim người Pháp, Trưởng ban giám khảo[11]
  • Rui Poças, nhà quay phim người Bồ Đào Nha
  • Franz Rogowski, nam diễn viên người Đức
  • Meenakshi Shedde, nhà báo Ấn Độ và nhà thiết kế chương trình liên hoan phim Berlin
  • Kim Yutani, giám đốc chương trình của Liên hoan phim Sundance

Queer Palm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • John Cameron Mitchell, nam diễn viên, nhà làm phim, ca sĩ, tác giả ca khúc và nhà sản xuất người Mỹ, Trưởng ban giám khảo
  • Louise Chevillotte, nữ diễn viên người Pháp
  • Zeno Graton, đạo diễn người Bỉ
  • Isabel Sandoval, đạo diễn kiêm nữ diễn viên người Philippines
  • Cédric Succivalli, nhà báo, nhà phê bình phim và nhà thiết kế chương trình liên hoan phim người Pháp

L'Œil d'or

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kirsten Johnson, đạo diễn, biên kịch và nhà quay phim người Mỹ, Trưởng ban giám khảo
  • Sophie Faucher, nữ diễn viên người Canada
  • Ovidie, nữ diễn viên, đạo diễn và tác giả người Pháp
  • Pedro Pimenta, nhà sản xuất người Mozambique
  • Jean-Claude Raspiengeas, nhà báo và nhà phê bình người Pháp

Danh sách tranh giải chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh giải chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau được chọn để tranh giải Cành cọ Vàng:[12][13][14][15][16][17]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
About Dry Grasses Kuru Otlar Üstüne Nuri Bilge Ceylan Thổ Nhĩ Kỳ
Kỳ án trên đồi tuyết (QP) Anatomie d'une chute Justine Triet Pháp
Asteroid City Wes Anderson Hoa Kỳ
Banel & Adama (CdO) Banel et Adama Ramata-Toulaye Sy Pháp, Mali, Senegal
Black Flies Jean-Stéphane Sauvaire Hoa Kỳ
A Brighter Tomorrow Il sol dell'avvenire Nanni Moretti Pháp, Ý
La chimera Alice Rohrwacher Pháp, Thụy Sĩ, Ý
Club Zero Jessica Hausner Áo, Đan Mạch, Đức, Liên hiệp Anh, Pháp
Fallen Leaves Kuolleet lehdet Aki Kaurismäki Phần Lan
Firebrand Karim Aïnouz Liên hiệp Anh
Four Daughters Les Filles d'Olfa Kaouther Ben Hania Tunisia
Homecoming (QP) Le Retour Catherine Corsini Pháp
Kidnapped Rapito Marco Bellocchio Ý
Last Summer L'Été dernier Catherine Breillat Pháp
May December Todd Haynes Hoa Kỳ
Monster (QP) Kaibutsu (怪物) Hirokazu Kore-eda Nhật Bản
The Old Oak Ken Loach Bỉ, Liên hiệp Anh, Pháp
Perfect Days Wim Wenders Đức, Nhật Bản
The Pot-au-Feu La Passion de Dodin Bouffant Trần Anh Hùng Pháp
Youth (Spring) Qīngchūn (青春) Vương Binh Trung Quốc
The Zone of Interest Jonathan Glazer Ba Lan, Liên hiệp Anh
(CdO) chỉ bộ phim đủ điều kiện tranh giải Máy quay vàng dưới dạng tác phẩm đầu tay của đạo diễn.
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Un Certain Regard

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những bộ phim được lựa chọn tranh giải hạng mục Un Certain Regard:

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
All to Play For (CdO) Rien à perdre Delphine Deloget Pháp
The Breaking Ice Rán dōng (燃冬) Trần Triết Nghệ Singapore, Trung Quốc
The Buriti Flower Crowrã Joao Salaviza, Renée Nader Messora Brazil
The Delinquents Los Delincuentes Rodrigo Moreno Argentina
Goodbye Julia (CdO) Mohamed Kordofani Ai Cập, Ả Rập Saudi, Đức, Pháp, Sudan, Thụy Điển
Hopeless (CdO) Hwaran (화란) Kim Chang-hoon Hàn Quốc
Hounds (CdO) Les Meutes Kamal Lazraq Maroc
How to Have Sex (CdO) (QP) Molly Manning Walker Liên hiệp Anh
If Only I Could Hibernate (CdO) Zoljargal Purevdash Mông Cổ
The Mother of All Lies Kadib Abyad Asmae El Moudir Maroc
The Nature of Love (QP) Simple comme Sylvain Monia Chokri Canada
The New Boy Warwick Thornton Úc
Omen (CdO) Augure Baloji Tshiani Bỉ, Cộng hòa Dân chủ Congo
Only the River Flows Hé biān de cuò wù (河边的错误) Wei Shujun Trung Quốc
The Animal Kingdom (phim khai mạc) Le Règne animal Thomas Cailley Pháp
Rosalie (QP) Stéphanie Di Giusto
Salem Jean-Bernard Marlin
The Settlers (CdO) Los Colonos Felipe Gálvez Argentina, Chile
Terrestrial Verses آیه‌های زمینی Ali Asgari, Alireza Khatami Iran
Không tranh giải[19]
Strangers by Night (phim bế mạc) Une Nuit Alex Lutz Pháp
(CdO) chỉ bộ phim đủ điều kiện tranh giải Máy quay vàng với tư cách là tác phẩm đạo diễn đầu tay.
(QP) chỉ bộ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Không tranh giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những bộ phim được lựa chọn chiếu song không tranh giải:[19]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản uất
Abbé Pierre – A Century of Devotion L'Abbé Pierre – Une Vie de Combats Frédéric Tellier Pháp
Cobweb Geomijib (거미집) Kim Jee-woon Hàn Quốc
Elemental (phim bế mạc) Peter Sohn Hoa Kỳ
Indiana Jones and the Dial of Destiny James Mangold Hoa Kỳ
Jeanne du Barry (phim bế mạc) Maïwenn Pháp
Vầng trăng máu Martin Scorsese Hoa Kỳ
Loạt phim
The Idol (QP) Sam Levinson Hoa Kỳ
Trình chiếu nửa đêm
Acide Just Philippot Pháp
Hypnotic Robert Rodriguez Hoa Kỳ
Kennedy Anurag Kashyap Ấn Độ
The King of Algiers Omar La Fraise Elias Belkeddar Pháp
Project Silence 탈출: PROJECT SILENCE Kim Tae-gon Hàn Quốc

(QP) chỉ bộ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Cannes Premiere

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu ở hạng mục Cannes Premiere:[19]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Along Came Love (QP) Le Temps d'aimer Katell Quillévéré Pháp
Bonnard, Pierre and Marthe Bonnard, Pierre et Marthe Martin Provost Pháp
Close Your Eyes Cerrar los ojos Víctor Erice Argentina, Tây Ban Nha
Eureka Lisandro Alonso Argentina
Just the Two of Us L'Amour et Les Forêts Valérie Donzelli Pháp
Kubi (QP) Kitano Takeshi Nhật Bản
Lost in the Night Perdidos en la Noche Amat Escalante Mexico

(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Trình chiếu đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn để trình chiếu ở hạng mục Trình chiếu đặc biệt:[18]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Anselm Anselm (Das Rauschen Der Zeit) Wim Wenders Đức
Bread and Roses Sahra Mani Afghanistan
The Daughters of Fire As Filhas do Fogo Pedro Costa Bồ Đào Nha
Little Girl Blue Mona Achache Bỉ, Pháp
Man in Black Vương Binh Trung Quốc
Marguerite's Theorem Le Théorème de Marguerite Anna Novion Pháp
Occupied City Steve McQueen Hoa Kỳ, Liên hiệp Anh
Pictures of Ghosts Retratos Fantasmas Kleber Mendonça Filho Brazil
Robot Dreams Pablo Berger Pháp, Tây Ban Nha
Strange Way of Life (QP) Extraña forma de vida Pedro Almodóvar Tây Ban Nha

(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Tranh giải phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số 4.288 tác phẩm dự thi, những bộ phim sau đây được lựa chọn tranh giải Cành cọ Vàng phim ngắn:

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
La Perra Carla Melo Gampert Colombia, Pháp
As It Was Anastasia Solonevych, Damian Kocur Ba Lan, Ukraina
Tits Eivind Landsvik Na Uy
27 (QP) Flóra Anna Buda Hungary, Pháp
Le Sexe de Ma Mère Francis Canitrot Pháp
Aunque es de Noche Guillermo García López Pháp, Tây Ban Nha
Basri & Salma in a Never-ending Comedy Khozy Rizal Indonesia
Poof Margaret Miller Hoa Kỳ
Nada de Todo Esto Patricio Martínez, Francisco Canton Argentina, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha
Wild Summon Karni Arieli, Saul Freed Liên hiệp Anh
Fár Gunnur Martinsdóttir Schlüter Iceland

(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Cinéfondation

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng mục Cinéfondation chú trọng vào các bộ phim do các sinh viên tại các trường điện ảnh thực hiện. Festival de Cannes phân bổ khoản tài trợ 15.000 euro cho Giải Nhất, 11.250 euro cho Giải Nhì và 7.500 euro cho Giải Ba. 16 phim dự thi sau đây (14 phim người đóng và 2 phim hoạt hình) đã được chọn trong số 2.000 tác phẩm dự thi:[20]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Trường
Inside the Skin (QP) Daroone Poust Shafagh Abosaba, Maryam Mahdiye Trường điện ảnh Karnameh, Iran
Killing Boris Johnson Musa Alderson-Clarke NFTS, Liên hiệp Anh
Nehemich Yudhajit Basu FTII, Ấn Độ
Imogene Katie Blair Đại học Columbia, Hoa Kỳ
Al Toraa' Jad Chahine Viện điện ảnh cao học, Ai Cập
A Bright Sunny Day Yupeng He Đại học Columbia, Hoa Kỳ
Hole 구멍 Hwang Hyein Học viện nghệ thuật điện ảnh Hàn Quốc, Hàn Quốc
La Voix des Autres Fatima Kaci La Fémis, Pháp
Electra Daria Kashcheeva FAMU, Cộng hòa Séc
Trenc d'Alba Anna Llargués ESCAC, Spain
Norwegian Offspring Marlene Emilie Lyngstad Den Danske Filmskole, Đan Mạch
Osmý Den Petr Pylypčuk FAMU, Cộng hòa Séc
The Lee Families 이씨 가문의 형제들 Seo Jeong-mi Đại học nghệ thuật quốc gia Hàn Quốc, Hàn Quốc
Solos Pedro Vargas FAAP, Brazil
Moon Ayyur Zineb Wakrim ÉSAV Marrakech, Maroc
Uhrmenschen Yu Hao Filmuniversität Babelsberg, Đức

(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Cannes Classics

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn chiếu tại hạng mục Cannes Classics:[21]

Phục chế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
L'Amour fou (1969) Jacques Rivette Pháp
Caligula – The Ultimate Cut (1979) Tinto Brass Hoa Kỳ, Ý
Ces Messieurs de la santé (1934) Pierre Colombier Pháp
The Chosen One (1990) Ishanou Aribam Syam Sharma Ấn Độ
Contempt (1963) Le Mépris Jean-Luc Godard Pháp
Danger Ahead (1960) Classe tous risques Claude Sautet Pháp, Ý
Hello, That's Me! (1966) Barev, es em Frunze Dovlatyan Armenia
IT (1966) ES Ulrich Schamoni Đức
The Lady from Constantinople (1969) Sziget a szárazföldön Judit Elek Hungary
Love, Women and Flowers (1984) Amor, mujeres y flores Marta Rodríguez Colombia
Man on Pink Corner (1962) Hombre de la esquina rosada René Mugica Argentina
Mississippi Blues (1983) Bertrand Tavernier, Robert Parrish Pháp
The Munekata Sisters (1950) Munekata kyōdai Ozu Yasujirō Nhật Bản
Phony Wars (2023) Drôles de Guerres Jean-Luc Godard Pháp, Thụy Sĩ
The Railroad Man (1956) Il ferroviere Pietro Germi Ý
Record of a Tenement Gentleman (1947) Nagaya shinshiroku Ozu Yasujirō Nhật Bản
Le Rendez-vous des quais (1955) Paul Carpita Pháp
Return to Reason (1923) Le Retour à la Raison Man Ray
Skeleton of Mrs. Morales (1960) El Esqueleto de la señora Morales Rogelio A. González Mexico
Spellbound (1945) Alfred Hitchcock Hoa Kỳ
The Village (1953) Leopold Lindtberg Thụy Sĩ

Phim tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Godard by Godard Godard par Godard Florence Platarets Pháp
Room 999 Chambre 999 Lubna Playoust
The Family La Saga Rassam-Berri, le cinéma dans les veines Michel Denisot, Florent Maillet
Liv Ullmann – A Road Less Travelled Dheeraj Akolkar Na Uy
100 Years of Warner Bros. Leslie Iwerks Hoa Kỳ
Nelson Pereira dos Santos – A Life of Cinema Nelson Pereira dos Santos – Vida de Cinema Aida Marques, Ivelise Ferreira Brazil
Viva Varda! Pierre-Henri Gibert Pháp
Anita Svetlana Zill, Alexis Bloom Hoa Kỳ
Michael Douglas, The Prodigal Son Michael Douglas, le fils prodige Amine Mestari Pháp

Cinéma de la Plage

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu không tranh giải, ở hạng mục "Cinéma de la plage":[22]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Underground (1995) Emir Kusturica Nam Tư
Thelma & Louise (1991) Ridley Scott Hoa Kỳ
One Deadly Summer (1983) L'Été meurtrier Jean Becker Pháp
C'est la vie! (2017) Le Sens de la fête   Éric Tolédano, Olivier Nakache
Flo (2023) Géraldine Danon
The Way of the Dragon (1972) Meng long guo jiang Lý Tiểu Long Hồng Kông
Carmen (1983) Carlos Saura Tây Ban Nha
Mars Express (2023) Jérémie Périn Pháp
Badlands (1973) Terrence Malick Hoa Kỳ
L'été en pente douce (1987) Gérard Krawczyk Pháp
Sarafina! (1992) Darrell Roodt Hoa Kỳ, Nam Phi
Alberto Express (1990) Arthur Joffé Pháp

Hạng mục song song

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần phê bình phim quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu ở hạng mục tranh giải chính của Tuần phê bình phim quốc tế.[23][24]:

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Il Pleut Dans La Maison (CdO) Paloma Sermon-Daï Bỉ, Pháp
Inshallah A Boy (CdO) Amjad Al Rasheed Ả Rập Saudi, Jordan, Pháp, Qatar
Lost Country Vladimir Perišić Croatia, Luxembourg, Pháp, Serbia
Power Alley (CdO) (QP) Levante Lillah Halla Brazil, Pháp, Uruguay
The Rapture (CdO) Le Ravissement Iris Kaltenbäck Pháp
Sleep (CdO) Jam (잠) Jason Yu Hàn Quốc
Tiger Stripes (CdO) Amanda Nell Eu Đài Loan, Đức, Hà Lan, Indonesia, Malaysia, Pháp, Singapore, Qatar
(CdO) chỉ phim đủ điều kiện tranh giải Máy quay vàng với tư cách tác phẩm đạo diễn đầu tay.
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Tranh giải phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn để trình chiếu tranh giải phim ngắn của Tuần phê bình phim quốc tế:[25]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Arkhé Armando Navarro Mexico
Boléro (QP) Nans Laborde-Jourdàa Pháp
Contadores Irati Gorostidi Agirretxe Tây Ban Nha
Shimmering Bodies Corpos Cintilantes Inês Teixeira Bồ Đào Nha
I Promise You Paradise Morad Mostafa Ai Cập, Pháp, Qatar
Crocodile Krokodyl Dawid Bodzak Ba Lan
The Purple Season La Saison Pourpre Clémence Bouchereau Pháp
The Real Truth about the Fight Prava istina priče o šori Andrea Slaviček Croatia, Tây Ban Nha
Via Dolorosa Rachel Gutgarts Pháp
Walking With Her into the Night Hui Shu Trung Quốc

(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Trình chiếu đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu tại Tuần phê bình phim quốc tế:

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Àma Gloria (phim khai mạc) Marie Amachoukeli Pháp
The (Exp)erience of Love Le Syndrome des amour passés Ann Sirot và Raphaël Balboni Bỉ, Pháp
Midnight Skin Manolis Mavris Hy Lạp, Pháp
No Love Lost (phim bế mạc) La Fille de son père Erwan Le Duc Pháp
Pleure pas Gabriel Mathilde Chavanne
Stranger (QP) Jehnny Beth & Iris Chassaigne
Vincent Must Die (CdO) Vincent doit mourir Stéphan Castang
(CdO) chỉ phim đủ điều kiện tranh giải Máy quay vàng với tư cách là tác phẩm đạo diễn đầu tay.
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Directors' Fortnight

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu ở hạng mục chính của Directors' Fortnight:[26][27]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Agra Kanu Behl Ấn Độ
Blackbird Blackbird Blackberry Elene Naveriani Đức, Georgia, Thụy Sĩ
The Book of Solutions Le Livre des solutions Michel Gondry Pháp
Conann (QP) Bertrand Mandico Bỉ, Luxembourg, Pháp
Creatura Elena Martín Gimeno Tây Ban Nha
Déserts Faouzi Bensaïdi Bỉ, Đức, Maroc, Pháp
The Feeling That the Time for Doing Something Has Passed (CdO) Joanna Arnow Hoa Kỳ
The Goldman Case Le procès Goldman Cédric Kahn Pháp
Grace (CdO) Blazh Ilya Povolotsky Nga
In Flames Zarrar Kahn Canada, Pakistan
In Our Day Woo-ri-ui-ha-ru (우리의 하루) Hong Sang-soo Hàn Quốc
Inside the Yellow Cocoon Shell (CdO) Bên trong vỏ kén vàng Phạm Thiên Ân Pháp, Singapore, Việt Nam
Légua Filipa Reis, João Miller Guerra Bồ Đào Nha, Pháp, Ý
Mambar Pierrette Rosine Mbakam Cameroon
The Other Laurens L'autre Laurens Claude Schmitz Pháp
A Prince (QP) Un prince Pierre Creton Pháp
Riddle of Fire (CdO) Weston Razooli Hoa Kỳ
A Song Sung Blue (CdO) (QP) Xiǎo bái chuán (小白船) Geng Zihan Trung Quốc
The Sweet East (CdO) Sean Price Williams Hoa Kỳ
(CdO) chỉ phim đủ điều kiện tranh giải Máy quay vàng với tư cách là tác phẩm đạo diễn đầu tay.
(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim ngắn sau đây được lựa chọn trình chiếu tại hạng mục Directors' Fortnight:[27]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
A Storm Inside Dans la tête un orage Clément Pérot Pháp
I Saw the Face of the Devil (QP) J'ai vu le visage du diable Julia Kowalski Pháp
Lemon Tree Rachel Walden Hoa Kỳ
Margarethe 89 Lucas Malbrun Pháp
Mast-del (QP) Maryam Tafakory Iran
Oyu Hirai Atsushi Nhật Bản, Pháp
Talking to the River Yue Pan Liên hiệp Anh, Trung Quốc
The Birthday Party L'anniversaire D'Enrico Francesco Sossai Đức, Pháp, Ý
The House is on Fire, Might as Well Get Warm La Maison Brûle, Autant se Réchauffer Mouloud Aït Liotna Pháp
The Red Sea Makes me Wanna Cry Faris Alrjoob Đức

(QP) chỉ phim tranh giải Queer Palm.[18]

Trình chiếu đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ phim sau đây được lựa chọn trình chiếu đặc biệt tại hạng mục Directors' Fortnight:[27]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Abraham's Valley (1993) Vale Abraão Manoel de Oliveira Bồ Đào Nha, Pháp, Thụy Sĩ

Những bộ phim sau đây được trình chiếu tại hạng mục ACID (viết tắt của Hiệp hội phân phối điện ảnh độc lập):[28]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Caiti Blues Justine Harbonnier Canada, Pháp
Chicken for Linda! Linda veut du poulet! Chiara Malta, Sébastien Laudenbach Pháp, Ý
Dreaming in Between Ninomiya Ryûtarô Nhật Bản
In the Rearview Skąd dokąd Maciek Hamela Ba Lan, Pháp
Laissez-moi Maxime Rappaz Bỉ, Pháp, Thụy Sĩ
Machtat Sonia Ben Slama Liban, Pháp, Tunisia, Qatar
Nome Sana Na N'hada Angola, Bồ Đào Nha, Guinea-Bissau, Pháp
On the Edge Nicolas Peduzzi Pháp
The Sea and its Waves La Mer et ses vagues Liana & Renaud Liban, Pháp

Giải chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
Justine Triet, chủ nhân giải Cành cọ Vàng.
Jonathan Glazer, chủ nhân Giải thưởng lớn
Aki Kaurismäki, chủ nhân Giải ban giám khảo
Trần Anh Hùng, chủ nhân giải đạo diễn xuất sắc nhất
Yakusho Koji, chủ nhân giải nam diễn viên xuất sắc nhất
Merve Dizdar, chủ nhân giải nữ diễn viên xuất sắc nhất

Tranh giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Những giải thưởng sau đây được dành tặng các bộ phim trình chiếu để tranh giải:[3]

Un Certain Regard

[sửa | sửa mã nguồn]

Cành cọ Vàng danh dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy quay Vàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cành cọ vàng phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Cinéfondation

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải Nhất: Norwegian Offspring của Marlene Emilie Lyngstad[20]
  • Giải Nhì: Hole của Hwang Hyein
  • Giải Ba: Ayyur (Moon) của Zineb Wakrim

Giải độc lập

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tranh giải: The Zone of Interest của Jonathan Glazer[31]
  • Un Certain Regard: The Settlers của Felipe Gálvez
  • Hạng mục song song (phim điện ảnh đầu tiên): Power Alley của Lillah Halla

Giải toàn cầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần phê bình phim quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải thưởng Lớn: Tiger Stripes của Amanda Nell Eu
  • Giải ban giám khảo French Touch: Il Pleut Dans La Maison của Paloma Sermon-Daï
  • Giải Louis Roederer Foundation Ngôi sao Triển vọng: Jovan Ginić cho phim Lost Country
  • Giải Leitz Cine Discovery cho phim ngắn: Boléro của Nans Laborde-Jourdàa
  • Giải Gan Foundation cho phân phối: Inshallah a Boy của Amjad Al Rasheed
  • Giải SACD: Iris Kaltenbäck cho phim The Rapture
  • Giải Canal+ cho phim ngắn: Boléro của Nans Laborde-Jourdàa[32]

Directors' Fortnight

[sửa | sửa mã nguồn]

L'Œil d'or

[sửa | sửa mã nguồn]

Queer Palm

[sửa | sửa mã nguồn]

Prix François Chalais

[sửa | sửa mã nguồn]

Prix de la Citoyenneté

[sửa | sửa mã nguồn]

Trophée Chopard

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu tình

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại sân khấu của sự kiện, một người phụ nữ Ukraina đã tổ chức một cuộc biểu tình gần lối vào. Các quan chức an ninh cho rằng cô là một người bình thường và để cô vào. Sau đó, cô ấy lấy ra một ít máu giả và ném nó lên thảm.[41]

  1. ^ a b Hai đạo diễn gốc Việt chiến thắng tại Cannes 2023[29]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cannes 2023: accreditations are open!”. Cannes Film Festival. 3 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ a b Keslassy, Elsa (27 tháng 2 năm 2023). 'Triangle of Sadness' Director Ruben Östlund to Preside Over Cannes Jury”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ a b c d Debruge, Peter (27 tháng 5 năm 2023). “Cannes Awards: 'Anatomy of a Fall' Takes Palme d'Or, 'The Zone of Interest' and 'The Pot au Feu' Among Winners”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ Murray, Miranda; Murray, Miranda (28 tháng 5 năm 2023). “France's Triet becomes third female director to win Cannes' top prize”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ Goodfellow, Melanie (20 tháng 4 năm 2023). “Cannes Film Festival Unveils 2023 Poster”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  6. ^ a b 'Indiana Jones' swings into Cannes Film Festival; Harrison Ford honored before joyous festivalgoers”. AP NEWS (bằng tiếng Anh). 18 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2023.
  7. ^ “Maïwenn's Jeanne du Barry to open the 76th Festival de Cannes”. Festival de Cannes (bằng tiếng Anh). 5 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  8. ^ Jacobs, Julia (5 tháng 4 năm 2023). “Johnny Depp Film About Louis XV Will Open Cannes Film Festival”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  9. ^ “Elemental, the 27th Film by Pixar Animation Studios, to be the "Last Screening" at the 76th Festival de Cannes”. 19 tháng 4 năm 2023.
  10. ^ Azad, Navid Nikkhah (19 tháng 4 năm 2023). “Elemental, the 27th Film by Pixar Animation Studios, to be the "Last Screening" at the 76th Festival de Cannes – Deed News”. www.deed.news (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  11. ^ Roxborough, Scott (12 tháng 4 năm 2023). 'Happening' Director Audrey Diwan Heads Up Cannes Critics' Week Jury”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ Roxborough, Scott (13 tháng 4 năm 2023). “Cannes Goes Back to the Future With Wes Anderson, Hirokazu Kore-eda, Ken Loach, Todd Haynes in Competition” (bằng tiếng Anh). The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  13. ^ Lang, Brent; Keslassy, Elsa (13 tháng 4 năm 2023). “Cannes Film Festival 2023 Lineup: Wim Wenders, Steve McQueen, The Weeknd and a Record Number of Female Directors” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  14. ^ Tartaglione, Nancy (13 tháng 4 năm 2023). “Cannes Film Festival Lineup: Haynes, Anderson, Glazer, Kore-Eda, Wenders In Competition – Full List”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  15. ^ Azad, Navid Nikkhah (14 tháng 4 năm 2023). “Cannes Film Festival unveils official selection lineup for 2023 – Deed News”. www.deed.news (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  16. ^ Goodfellow, Melanie (24 tháng 4 năm 2023). “Cannes Unveils Final 2023 Selections Including Robert Rodriguez's 'Hypnotic'; Sean Penn Pic 'Black Flies; By Catherine Corsini, Amat Escalante & Valérie Donzelli”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023.
  17. ^ Azad, Navid Nikkhah (24 tháng 4 năm 2023). “Cannes Film Festival completes feature films official selection lineup for 76th edition – Deed News”. www.deed.news (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  18. ^ a b c d e f g h i j k l m “Queer Palm – Festival de Cannes” (bằng tiếng Anh). 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  19. ^ a b c “The films of the Official Selection 2023”. Festival de Cannes (bằng tiếng Anh). 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  20. ^ a b “The winners of the 26th La Cinef Selection”. Festival de Cannes (bằng tiếng Anh). 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  21. ^ Goodfellow, Melanie (5 tháng 5 năm 2023). “Cannes Classics Unveils Jean-Luc Godard Tribute Featuring Trailer For Unmade Film 'Drôles de Guerres'. Deadline (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  22. ^ “Cannes unveils impressive Cannes Classics and Cinéma de la Plage showcases”. Cineuropa – the best of european cinema (bằng tiếng Anh). 8 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  23. ^ Roxborough, Scott (17 tháng 4 năm 2023). “Cannes Critics' Week Unveils Lineup (Full List)”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
  24. ^ Goodfellow, Melanie (17 tháng 4 năm 2023). “Cannes Critics' Week Unveils 2023 Line-up – Full List”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
  25. ^ “La sélection 2023”. Semaine de la Critique du Festival de Cannes (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  26. ^ Goodfellow, Melanie (18 tháng 4 năm 2023). “Cannes Directors' Fortnight Unveils 2023 Line-Up: Michel Gondry, Hong Sangsoo, 'Good Time' DoP Sean Price Williams Make Cut – Full List & Film Details”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
  27. ^ a b c “Selection 2023”. Quinzaine des cinéastes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  28. ^ Orlando Parfitt, "Cannes parallel section ACID unveils 2023 selection" Lưu trữ 21 tháng 4 2023 tại Wayback Machine. Screen Daily, 18 April 2023.
  29. ^ a b “Báo chí Pháp ca ngợi phim của các đạo diễn gốc Việt tại Cannes 2023”. Thông tấn xã Việt Nam. 29 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  30. ^ Lodge, Guy (26 tháng 5 năm 2023). 'How to Have Sex' Wins Un Certain Regard Award at Cannes Film Festival”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  31. ^ Balaga, Marta (27 tháng 5 năm 2023). 'The Zone of Interest,' 'The Settlers' Score Fipresci Awards at Cannes”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  32. ^ “Awarded films of the 62nd edition | La Semaine de la Critique of Festival de Cannes”. Semaine de la Critique du Festival de Cannes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
  33. ^ Roxborough, Scott (25 tháng 5 năm 2023). “Cannes: Elena Martín Gimeno's 'Creatura' Wins Best European Film at Directors' Fortnight”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
  34. ^ Keslassy, John Hopewell,Elsa; Hopewell, John; Keslassy, Elsa (25 tháng 5 năm 2023). “Pierre Creton's 'A Prince' Scoops Best French-Language Film Award at Cannes Directors' Fortnight”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
  35. ^ “Cannes' Carrosse d'Or goes to Souleymane Cissé”. Cineuropa – the best of european cinema (bằng tiếng Anh). 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
  36. ^ Ramonbordes, Barbara (27 tháng 5 năm 2023). “L'Œil d'or 2023 est décerné à Kaouther Ben Hania et Asmae El Moudir”. Scam: Société civile des auteurs multimédia (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  37. ^ “Prémios antecederam Palma de Ouro em Cannes”. RFI (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  38. ^ Burrows, Mindy (26 tháng 5 năm 2023). 'Anatomy of a Fall' border collie fetches Cannes Palm Dog in fiercest contest yet”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  39. ^ Roxborough, Scott (26 tháng 5 năm 2023). “Cannes: 'Anatomy of a Fall' Border Collie Messi Wins Palm Dog in Most Competitive Canine Contest Yet”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  40. ^ “Naomi Ackie and Daryl McCormack set to receive 2023 Chopard Trophy in Cannes”. Harper's BAZAAR (bằng tiếng Anh). 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
  41. ^ Kurtz, Judy (23 tháng 5 năm 2023). “Protester wearing Ukraine colors, fake blood hits the Cannes red carpet”. Yahoo News. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
Quy luật "1-In-60 Rule" có nguồn gốc từ ngành hàng không.
[Crystal] Download Pokémon Coral
[Crystal] Download Pokémon Coral
Welcome to the Onwa Region, a region far away from Kanto and Johto
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.