Giải Liên hoan phim Cannes cho đạo diễn xuất sắc nhất

Giải đạo diễn xuất sắc nhất
Prix de la mise en scène (tiếng Pháp)
Chủ nhân giải thưởng năm 2023: Trần Anh Hùng
Quốc giaPháp
Được trao bởiLiên hoan phim Cannes
Lần đầu tiên1946
Đương kimTrần Anh Hùng
The Pot-au-Feu (2023)
Trang chủwww.festival-cannes.com/en/

Giải Đạo diễn xuất sắc nhất (tiếng Pháp: Prix de la mise en scène) là giải thưởng được trao thường niên tại Liên hoan phim Cannes kể từ năm 1946. Giải thưởng danh cho thành tựu đạo diễn xuất sắc nhất và do Ban giám khảo quốc tế lựa chọn từ các bộ phim trong danh sách Tranh giải chính tại liên hoan phim.

Tại Liên hoan phim Cannes lần thứ 1 được tổ chức vào năm 1946, René Clément là người đầu tiên đoạt giải này với tác phẩm La Bataille du rail. Trần Anh Hùng là đương kim của giải thưởng với tác phẩm La Passion de Dodin Bouffant tại Liên hoan phim Cannes lần thứ 76 năm 2023.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng được trao lần đầu tiên vào năm 1946. Giải thưởng đã không được trao trong 12 lần (1947, 1953–54, 1960, 1962–64, 1971, 1973–74, 1977 và 1980). Liên hoan hoàn toàn không được tổ chức vào các năm 1948, 1950 và 2020. Năm 1968, không có giải thưởng nào được trao do liên hoan bị hoãn giữa chừng bởi sự kiện tháng 5 năm 1968 ở Pháp. Ngoài ra, lá phiếu của ban giám khảo là ngang nhau và giải thưởng được chia cho hai đạo diễn ở 7 lần (1955, 1969, 1975, 1983, 2001–02 và 2016). Joel Coen của anh em nhà Coen là người nhận được nhiều giải nhất ở hạng mục này, với ba giải. Một nhóm đạo diễn từng nhận chung giải: Jean-Pierre & Luc Dardenne cho Le Jeune Ahmed (2019).[1] Yuliya Ippolitovna Solntseva là người phụ nữ đầu tiên giành được giải thưởng nhờ bộ phim Povest plamennykh let năm 1961.[2]

Chủ nhân giải Đạo diễn xuất sắc nhất hiếm khi đoạt được Cành cọ vàng (giải thưởng chính được trao tại liên hoan phim) giải thưởng này cũng được trao cho đạo diễn của bộ phim chiến thắng. Thành tích trên chỉ xảy ra hai lần: Joel Coen đoạt cả hai giải cho phim Barton Fink năm 1991;[3]Gus Van Sant thắng giải cho phim Elephant năm 2003.[4]

Danh sách thắng giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Ký hiệu bảng
Indicates co-winners Chỉ người thắng đồng giải
Năm Đạo diễn Tựa phim tiếng Anh Tựa gốc
Thập niên 1940
1946 Clément, RenéRené Clément The Battle of the Rails La Bataille du rail
1947 Không trao giải năm ấy
1948 Liên hoan không tổ chức, không trao giải năm ấy
1949 Clément, RenéRené Clément The Walls of Malapaga Au-delà des grilles
Thập niên 1950
1950 Liên hoan không tổ chức, không trao giải năm ấy
1951 Buñuel, LuisLuis Buñuel Los Olvidados
1952 Jaque, ChristianChristian Jaque Fanfan la Tulipe
1953 Không trao giải năm ấy
1954 Không trao giải năm ấy
1955 Dassin, JulesJules Dassin Indicates co-winners Rififi Du rififi chez les hommes
Vasilyev, SergeiSergei Vasilyev Indicates co-winners Heroes of Shipka Герои Шипки
1956 Yutkevich, SergeiSergei Yutkevich Othello Отелло
1957 Bresson, RobertRobert Bresson A Man Escaped or: The Wind Bloweth Where It Listeth Un condamné à mort s'est échappé ou Le vent souffle où il veut
1958 Bergman, IngmarIngmar Bergman Brink of Life Nära livet
1959 Truffaut, FrançoisFrançois Truffaut The 400 Blows Les Quatre Cents Coups
Thập niên 1960
1960 Không trao giải năm ấy
1961 Solntseva, YuliyaYuliya Solntseva Chronicle of Flaming Years Повесть пламенных лет
1962 Không trao giải năm ấy
1963 Không trao giải năm ấy
1964 Không trao giải năm ấy
1965 Ciulei, LiviuLiviu Ciulei Forest of the Hanged Pădurea spânzuraților
1966 Yutkevich, SergeiSergei Yutkevich Lenin in Poland Ленин в Польше
1967 Kósa, FerencFerenc Kósa Ten Thousand Days Tízezer nap
1968 Liên hoan bị gián đoạn, không trao giải năm ấy do sự kiện tháng 5 năm 1968 tại Pháp
1969 Rocha, GlauberGlauber Rocha Indicates co-winners Antonio das Mortes O Dragão da Maldade contra o Santo Guerreiro
Jasný, VojtěchVojtěch Jasný Indicates co-winners All My Compatriots Všichni dobří rodáci
Thập niên 1970
1970 Boorman, JohnJohn Boorman Leo the Last
1971 Không trao giải năm ấy
1972 Jancsó, MiklósMiklós Jancsó Red Psalm Még kér a nép
1973 Không trao giải năm ấy
1974 Không trao giải năm ấy
1975 Brault, MichelMichel Brault Indicates co-winners Orders Les Ordres
Costa-Gavras Indicates co-winners Special Section Section spéciale
1976 Scola, EttoreEttore Scola Down and Dirty Brutti, sporchi e cattivi
1977 Không trao giải năm ấy
1978 Ōshima, NagisaNagisa Ōshima Empire of Passion 愛の亡霊
1979 Malick, TerrenceTerrence Malick Days of Heaven
Thập niên 1980
1980 Không trao giải năm ấy
1981 Không trao giải năm ấy
1982 Herzog, WernerWerner Herzog Fitzcarraldo
1983 Bresson, RobertRobert Bresson Indicates co-winners L'Argent
Tarkovsky, AndreiAndrei Tarkovsky Indicates co-winners Nostalghia
1984 Tavernier, BertrandBertrand Tavernier A Sunday in the Country Un dimanche à la campagne
1985 Téchiné, AndréAndré Téchiné Rendez-vous
1986 Scorsese, MartinMartin Scorsese After Hours
1987 Wenders, WimWim Wenders Wings of Desire Der Himmel über Berlin
1988 Solanas, FernandoFernando Solanas Sur
1989 Kusturica, EmirEmir Kusturica Time of the Gypsies Дом за вешање
Thập niên 1990
1990 Lungin, PavelPavel Lungin Taxi Blues Такси-блюз
1991 Coen, JoelJoel Coen Barton Fink
1992 Altman, RobertRobert Altman The Player
1993 Leigh, MikeMike Leigh Naked
1994 Moretti, NanniNanni Moretti Caro diario
1995 Kassovitz, MathieuMathieu Kassovitz La Haine
1996 Coen, JoelJoel Coen Fargo
1997 Wong, Kar-waiVương Gia Vệ Happy Together 春光乍洩
1998 Boorman, JohnJohn Boorman The General
1999 Almodóvar, PedroPedro Almodóvar All About My Mother Todo sobre mi madre
Thập niên 2000
2000 Đức Xương, DươngDương Đức Xương Yi Yi 一 一
2001 Coen, JoelJoel Coen Indicates co-winners The Man Who Wasn't There[5]
Lynch, DavidDavid Lynch Indicates co-winners Mulholland Drive[5]
2002 Anderson, Paul ThomasPaul Thomas Anderson Indicates co-winners Punch-Drunk Love
Im, Kwon-taekIm Kwon-taek Indicates co-winners Chi-hwa-seon 취화선
2003 Van Sant, GusGus Van Sant Elephant
2004 Gatlif, TonyTony Gatlif Exils
2005 Haneke, MichaelMichael Haneke Caché
2006 González Iñárritu, AlejandroAlejandro González Iñárritu Babel
2007 Schnabel, JulianJulian Schnabel The Diving Bell and the Butterfly Le Scaphandre et le Papillon
2008 Ceylan, Nuri BilgeNuri Bilge Ceylan Three Monkeys Üç Maymun
2009 Mendoza, BrillanteBrillante Mendoza Butchered Kinatay
Thập niên 2010
2010 Amalric, MathieuMathieu Amalric On Tour Tournée
2011 Winding Refn, NicolasNicolas Winding Refn Drive
2012 Reygadas, CarlosCarlos Reygadas Post Tenebras Lux
2013 Escalante, AmatAmat Escalante Heli
2014 Miller, BennettBennett Miller Foxcatcher[6]
2015 Hou, Hsiao-hsienHầu Hiếu Hiền The Assassin[7] 刺客聶隱娘
2016 Assayas, OlivierOlivier Assayas Indicates co-winners Personal Shopper[8]
Mungiu, CristianCristian Mungiu Indicates co-winners Graduation[9] Bacalaureat
2017 Coppola, SofiaSofia Coppola The Beguiled[10]
2018 Pawlikowski, PawełPaweł Pawlikowski Cold War[11] Zimna wojna
2019 Dardenne, Jean-Pierre & LucJean-Pierre & Luc Dardenne Young Ahmed[12] Le Jeune Ahmed
Thập niên 2020
2020 Liên hoan không tổ chức, không trao giải năm ấy do đại dịch COVID-19
2021 Carax, LeosLeos Carax Annette[13]
2022 Chan-wook, ParkPark Chan-wook Quyết tâm chia tay[14] 헤어질 결심
2023 Anh Hùng, TrầnTrần Anh Hùng Muôn vị nhân gian[15] La Passion de Dodin Bouffant

Nhiều lần thắng giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Những cá nhân sau đây đã nhận được hai giải Đạo diễn xuất sắc nhất trở lên:

Số lần Đạo diễn Quốc tịch Phim Nguồn
3 Joel Coen Hoa Kỳ Barton Fink (1991),
Fargo (1996),
The Man Who Wasn't There (2001)
[16]
2 René Clément Pháp La Bataille du rail (1946),
Au-delà des grilles (1949)
[17]
Sergei Yutkevich Liên Xô Othello (1956),
Lenin in Poland (1966)
[18]
Robert Bresson Pháp Un condamné à mort s'est échappé (1957),
L'Argent (1983)
[19]
John Boorman Liên hiệp Anh Leo the Last (1970),
The General (1998)
[20]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cannes legends the Dardenne brothers win best director”. Saudi Gazzete (bằng tiếng Anh). 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ Kaitlyn Tiffany (29 tháng 5 năm 2017). “Sofia Coppola is the second woman to win best director at Cannes in 71 years”. The Verge (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “Coen brothers to jointly head Cannes jury”. BBC News (bằng tiếng Anh). 20 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ Elvis Mitchell (26 tháng 5 năm 2003). “Cannes Film Festival; Van Sant's 'Elephant' Receives Palme d'Or”. The New York Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ a b “Festival de Cannes – From 15 to 26 may 2012”. festival-cannes.fr. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ “Bennett Miller of US wins best director at Cannes”. The Indian Express (bằng tiếng Anh). 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ Zhang Rui (25 tháng 5 năm 2015). “Hou Hsiao-Hsien wins Best Director at Cannes”. China.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ James Mottram (14 tháng 3 năm 2017). “Personal Shopper's Olivier Assayas interview: 'I don't think I would've written this screenplay if I had not known Kristen Stewart'. The Independent (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  9. ^ Mark Guiducci (22 tháng 5 năm 2016). “Au Revoir, Cannes—Who Won and Who Lost at the 2016 Film Festival”. Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  10. ^ Zack Sharf (28 tháng 5 năm 2017). “Cannes 2017: Sofia Coppola Makes History as the Second Female Filmmaker to Win Best Director”. Indie Wire (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  11. ^ Mary Ssiberski và Fiachra Gibbons (20 tháng 5 năm 2018). “Polish director of Oscar-winning Holocaust film triumphs again at Cannes”. The Times of Israel (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ “Cannes 2019: Belgium's Dardenne brothers win best director for Young Ahmed”. First Post (bằng tiếng Anh). 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ Sheena Scott (17 tháng 7 năm 2021). “Cannes Film Festival 2021: The List Of Winners”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  14. ^ Tartaglione, Nancy (28 tháng 5 năm 2022). “Cannes Film Festival Winners Announced – Live”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
  15. ^ Debruge, Peter (27 tháng 5 năm 2023). “Cannes Awards: 'Anatomy of a Fall' Takes Palme d'Or, 'The Zone of Interest' and 'The Pot au Feu' Among Winners”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  16. ^ “Joel Coen”. Festival de Cannes (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  17. ^ “René Clément”. Festival de Cannes (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  18. ^ “Director Sergei Yutkevich Dies at 80”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). 8 tháng 5 năm 1985. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  19. ^ “Robert Bresson”. Festival de Cannes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ “John Boorman”. Festival de Cannes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Dưới đây là tổng hợp các thông tin chúng ta đã biết về Fontaine - Thủy Quốc qua các sự kiện, nhiệm vụ và lời kể của các nhân vật trong game.
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Tổng quan về các nền tảng game
Tổng quan về các nền tảng game
Bài viết này ghi nhận lại những hiểu biết sơ sơ của mình về các nền tảng game dành cho những ai mới bắt đầu chơi game