Liên hoan phim Cannes lần thứ 62
| |
---|---|
Phim chiếu mở màn | Up |
Phim chiếu kết thúc | Coco Chanel & Igor Stravinsky |
Địa điểm | Cannes, Pháp |
Thành lập | 1946 |
Giải thưởng | Cành cọ vàng (The White Ribbon) |
Dẫn chương trình | Édouard Baer |
Số phim tham gia | 20 (tranh giải chính)[2] 19 (Un Certain Regard) 9 (Phim ngắn) |
Ngày tổ chức | 13–24 tháng 5 năm 2009 |
[festival-cannes | |
Cổng thông tin Điện ảnh |
Liên hoan phim Cannes lần thứ 62 diễn ra từ ngày 13 tháng 5 tới 24 tháng 5 năm 2009. Nữ diễn viên người Pháp Isabelle Huppert là Trưởng ban giám khảo giải Cành cọ vàng. 20 bộ phim từ 13 quốc gia đã được lựa chọn để tranh giải Cành cọ vàng. Kết quả trao giải được công bố vào ngày 23 tháng 5. Tác phẩm The White Ribbon (Das weiße Band) do Michael Haneke làm đạo diễn đã giật giải Cành cọ.[3]
Liên hoan phim khai mạc với bộ phim Vút bay của Pixar,[4][5] do Pete Docter và Bob Peterson làm đạo diễn, đánh dấu lần đầu tiên một bộ phim hoạt hình hoặc phim 3-D chiếu khai mạc liên hoan.[6] Sự kiện khép lại với buổi chiếu phim Coco Chanel & Igor Stravinsky do Jan Kounen làm đạo diễn.[7]
Đạo diễn người Mỹ Clint Eastwood trở thành chủ nhân thứ hai của Cành cọ vàng danh dự, giải thưởng dành cho những vị đạo diễn đã tạo nên những tác phẩm gây dấu ấn đáng kể song chưa một lần thắng Cành cọ vàng.[8]
Dưới đây là những nhân vật được bổ nhiệm vào ban giám khảo cho các phim điện ảnh tranh giải chính ở Liên hoan năm 2009:[9]
Dưới đây là các bộ phim điện ảnh tranh giải Cành cọ vàng:[2]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia |
---|---|---|---|
Antichrist | Lars von Trier | Đan Mạch | |
Bright Star | Jane Campion | Liên hiệp Anh | |
Broken Embraces | Los abrazos rotos | Pedro Almodóvar | Tây Ban Nha |
Butchered | Kinatay | Brillante Mendoza | Philippines |
Enter the Void | Soudain le vide | Gaspar Noé | Pháp |
Face | Visage | Thái Minh Lượng | Đài Loan |
Fish Tank | Andrea Arnold | Liên hiệp Anh | |
Inglourious Basterds | Quentin Tarantino | Mỹ | |
In the Beginning | À l'origine | Xavier Giannoli | Pháp |
Looking for Eric | Ken Loach | Liên hiệp Anh | |
Map of the Sounds of Tokyo | Mapa de los sonidos de Tokyo | Isabel Coixet | Tây Ban Nha |
A Prophet | Un prophète | Jacques Audiard | Pháp |
Spring Fever | 春风沉醉的晚上 Chūn fēng chén zuì de wǎn shàng | Lâu Diệp | Trung Quốc |
Taking Woodstock | Lý An | Mỹ | |
Thirst | 박쥐 Bakjwi | Park Chan-wook | Hàn Quốc |
The Time That Remains (الزمن الباقي) | Elia Suleiman | Palestine | |
Wild Grass | Les herbes folles | Alain Resnais | Pháp |
Vincere | Marco Bellocchio | Ý | |
Vengeance | 復仇 Fuk sau | Đỗ Kỳ Phong | Hồng Kông |
The White Ribbon | Das weiße Band | Michael Haneke | Áo, Đức |
Dưới đây là những bộ phim được lựa chọn tranh giải Un Certain Regard:[2]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia |
---|---|---|---|
Adrift | À Deriva | Heitor Dhalia | Brazil |
Air Doll | Kūki Ningyō | Hirokazu Koreeda | Nhật Bản |
Dogtooth | Κυνόδοντας Kynodontas | Yorgos Lanthimos | Hy Lạp |
Eyes Wide Open | עיניים פקוחות Einayim Pkuhot | Haim Tabakman | Israel |
Father of My Children | Le père de mes enfants | Mia Hansen-Løve | Pháp |
Independence | Independencia | Raya Martin | Philippines |
Irene | Alain Cavalier | Pháp | |
Mother | 마더 Madeo | Bong Joon-ho | Hàn Quốc |
No One Knows About Persian Cats | کسی از گربه های ایرانی خبر نداره Kasi az gorbehaye irani khabar nadareh |
Bahman Ghobadi | Iran |
Nymph | Nang Mai | Pen-Ek Ratanaruang | Thái Lan |
Police, Adjective | Poliţist, Adjectiv | Corneliu Porumboiu | Romania |
Precious | Precious: Based on the Novel "Push" by Sapphire | Lee Daniels | Mỹ |
Samson and Delilah | Warwick Thornton | Úc | |
The Silent Army | Wit Licht | Jean van de Velde | Hà Lan |
Tale in the Darkness | Skazka pro temnotu | Nikolay Khomeriki | Nga |
Tales from the Golden Age | Amintiri din epoca de aur | Cristian Mungiu, Hanno Höfer, Constantin Popescu, Ioana Uricaru | Romania |
To Die like a Man | Morrer Como Um Homem | João Pedro Rodrigues | Bồ Đào Nha |
Tomorrow at Dawn | Demain dès l'aube | Denis Dercourt | Pháp |
Tsar | Царь | Pavel Lungin | Nga |
The Wind Journeys | Los viajes del viento | Ciro Guerra | Colombia |
Dưới đây là những bộ phim được lựa chọn trình chiếu song không tranh giải:[2]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia |
---|---|---|---|
Agora | Alejandro Amenábar | Tây Ban Nha | |
The Army of Crime | L'armée du crime | Robert Guédiguian | Pháp |
Coco Chanel & Igor Stravinsky | Jan Kounen | Pháp | |
Don't Look Back | Ne te retourne pas | Marina de Van | Pháp |
Drag Me to Hell | Sam Raimi | Mỹ | |
The Imaginarium of Doctor Parnassus | Terry Gilliam | Liên hiệp Anh | |
A Town Called Panic | Panique au village | Stéphane Aubier, Vincent Patar | Bỉ, Luxembourg, Pháp |
Vút bay | Pete Docter | Mỹ |
Dưới đây là những bộ phim được lựa chọn cho phần Trình chiếu đặc biệt:[11]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia |
---|---|---|---|
Ashes and Blood | Cendres et sang | Fanny Ardant | Pháp |
Jaffa | Keren Yedaya | Israel | |
The Thorn in the Heart | L'épine dans le coeur | Michel Gondry | Pháp |
Manila | Adolfo Alix Jr., Raya Martin | Philippines | |
Tell Me Who You Are | Min Ye | Souleymane Cissé | Mali |
My Neighbor, My Killer | Mon voisin, mon tueur | Anne Aghion | Pháp |
The Eye of the Storm | No Meu Lugar | Eduardo Valente | Brazil |
Thượng Phỏng | Triệu Lượng | Trung Quốc | |
Group Portrait With Kids and Motorcycles | Portrait de Groupe Avec Enfants et Motocyclettes | Pierre-William Glenn | Pháp |
A Brand New Life | 여행자 Yeo-haeng-ja | Ounie Lecomte | Hàn Quốc |
Dưới đây là những bộ phim ngắn tham gia tranh giải Cinéfondation:[2][12]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Trường |
---|---|---|---|
#1 | Noamir Castéra | ENSAV La Cambre, Bỉ | |
Bába | Zuzana Kirchnerová | FAMU, Cộng hòa Séc | |
The Boxer | El boxeador | Juan Ignacio Pollio | Universidad del Cine, Argentina |
By the Grace of God | Ralitza Petrova | NFTS, Liên hiệp Anh | |
Chapa | Thiago Ricarte | FAAP, Brazil | |
Diploma | Yaelle Kayam | Trường điện ảnh và truyền hình Sam Spiegel, Israel | |
Don't Step Out of the House | 남매의 집 Nammae Ui Jip | Jo Sung-hee | Học viện nghệ thuật điện ảnh Triều Tiên, Hàn Quốc |
Goodbye | Fang Song | Học viện điện ảnh Bắc Kinh, Trung Quốc | |
Gutter | Dan Ransom Day | Đại học New York, Mỹ | |
The Horn | 뿔 Bbul | Yim Kyung-dong | Trường nghệ thuật Kaywon, Hàn Quốc |
Kasia | Elisabet Llado | IAD, Bỉ | |
The Naturalist | Il Naturalista | Giulia Barbera | Centro Sperimentale di Cinematografia, Ý |
The Setback | Le Contretemps | Dominique Baumard | La fémis, Pháp |
Significant Others | Malzonkowie | Dara Van Dusen | PWSFTViT, Ba Lan |
Segal | Yuval Shani | Đại học Tel-Aviv, Israel | |
The Sylpphid | Sylfidden | Dorte Bengtson | Den Danske Filmskole, Đan Mạch |
Traverser | Hugo Frassetto | La Poudrière, Pháp |
Dưới đây là những bộ phim ngắn tham gia tranh giải Cành cọ vàng cho phim ngắn:[2]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia |
---|---|---|---|
After Tomorrow | Emma Sullivan | Liên hiệp Anh | |
Arena | João Salaviza | Bồ Đào Nha | |
Ciao mama | Ciao mama | Goran Odvorcic | Croatia |
Lars and Peter | Lars og Peter | Daniel Borgman | Đan Mạch |
The Man in the Blue Gordini | L'Homme À la Gordini | Jean-Christophe Lie | Pháp |
Missing | Missen | Jochem de Vries | Hà Lan |
Silence | Klusums | Laila Pakalniņa | Latvia |
The Six Dollar Fifty Man | Mark Albiston, Louis Sutherland | New Zealand | |
Worstward Ho | Rumbo a Peor | Àlex Brendemühl | Tây Ban Nha |
Hạng mục Cannes Classics là nơi ghi điểm nhấn trong các bộ phim tài liệu về điện ảnh[13] và phục chế các tác phẩm từ quá khứ.[14]
Hạng mục Cinéma de la Plage là một phần trong danh sách phim tranh cử chính thức. Những buổi chiếu ngoài trời tại biển điện ảnh đã mở cửa chào đón khách.[15]
Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Đạo diễn | Quốc gia |
---|---|---|---|
Lawrence xứ Ả Rập (1962) | David Lean | Liên hiệp Anh, Mỹ | |
Neil Young Trunk Show (2008) | Jonathan Demme | Mỹ | |
Pink Floyd – The Wall (1982) | Alan Parker | Liên hiệp Anh | |
Soundtrack for a Revolution (2009) | Dan Sturman, Bill Guttentag | Liên hiệp Anh, Mỹ, Pháp | |
Tengri: Blue Heavens (2008) | Tengri, le bleu du ciel | Marie-Jaoul de Poncheville | Đức, Kyrgyzstan, Pháp |
Total Balalaika Show (1993) | Aki Kaurismäki | Phàn Lan, Thụy Điển | |
Wattstax (1972) | Mel Stuart | Mỹ | |
Ziggy Stardust and the Spiders from Mars (1973) | D. A. Pennebaker | Liên hiệp Anh |
Dưới đây là những bộ phim và nhân vật nhận giải chính thức từ Liên hoan 2009:[3][16]
Un Certain Regard
Cinéfondation
Máy quay vàng
Phim ngắn
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Liên hoan phim Cannes 2009. |