Fly (bài hát của Nicki Minaj)

"Fly"
Đĩa đơn của Nicki Minaj hợp tác với Rihanna
từ album Pink Friday
Phát hành30 tháng 8 năm 2011
(xem lịch sử phát hành)
Thu âm2010
Thể loạiHip hop, R&B
Thời lượng3:32
Hãng đĩaYoung Money, Cash Money, Universal Motown
Sáng tácKevin Hissink, W. Jordan, Onika Maraj, Jonathan Rotem, Clemm Rishad
Sản xuấtJ.R. Rotem, Kevin Hissink (co prod.)
Thứ tự đĩa đơn của Nicki Minaj
"Super Bass"
(2011)
"Fly"
(2011)
"Y.U. Mad"
(2011)
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna
"Cheers (Drink to That)"
(2011)
"Fly"
(2011)
"We Found Love"
(2011)

"Fly" là một ca khúc của nữ ca sĩ nhạc rap người Mỹ Nicki Minaj với sự góp giọng của nữ ca sĩ thu âm người Barbados Rihanna. Ca khúc được sản xuất bởi J.R. Rotem và đồng sản xuất bởi Kevin Hissink. "Fly" nói về việc vượt qua tất cả những gì khuôn mẫu và tiêu cực để giành lấy chiến thắng. Ca khúc này là đĩa đơn thứ tám và cũng là đĩa đơn cuối cùng của album đầu tay Pink Friday, nó đã lọt vào nhiều bảng xếp hạng trên toàn thế giới, bao gồm Canada và Anh. Bài hát đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. "Fly" được phát hành ở đài phát thanh rhythmic của Mỹ vào 30 tháng 8 năm 2011. Video âm nhạc cho ca khúc được đạo diễn bởi Sanaa Hamri.

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin được lấy từ ghi chú trong album Pink Friday.[1]

  • Hát chính: Nicki Minaj, Rihanna
  • Sáng tác: O. Maraj, J. Rotem, K. Hissink, W. Jordan, C. Rishad
  • Thu âm: Ariel Chobaz & Charles Moniz
    • Hỗ trợ: Lyttleton "Cartwheel" Carter
  • Phối nhạc: Ariel Chobaz & J.R. Totem
    • Hỗ trợ: Lyttleton "Cartwheel" Carter
  • Nhạc cụ: J.R. Rotem, Kevin Hissink (guitar)
  • Chỉnh nhạc: J.R. Rotem
  • Sản xuất: J.R. Rotem

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi phát hành đĩa đơn ở Mỹ, ca khúc đã vươn lên vị trí thứ 19 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tư của Pink Friday lọt vào Top 20. Và trước khi "Fly" được phát hành chính thức ở Anh, ca khúc đã đạt vị trí thứ 16 tại bảng xếp hạng UK Singles Chart, trở thành đĩa đơn thứ năm của Minaj lọt vào Top 30 tại Anh. Ngoài ra, "Fly" cũng là đĩa đơn đầu tiên của Minaj đạt vị trí quán quân tại UK R&B Chart.

Bảng xếp hạng (2010–12) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[2] 18
Australia (ARIA Urban)[3] 4
Brazil (Billboard Hot 100 Airplay)[4] 5
Bỉ (Ultratip Flanders)[5] 24
Canada (Canadian Hot 100)[6] 55
New Zealand (Recorded Music NZ)[7] 13
Ireland (IRMA)[8] 14
Scotland (Official Charts Company)[9] 12
Anh Quốc R&B (Official Charts Company)[10] 1
Anh Quốc (OCC)[11] 16
Mỹ Billboard Hot 100[12] 19
Mỹ Hot Dance Club Songs (Billboard)[13] 50
Mỹ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[6] 20
Mỹ Pop Songs (Billboard)[14] 16
Mỹ Rap Songs (Billboard)[15] 9
Mỹ Latin Pop Songs (Billboard)[6] 40

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận
Mỹ Bạch kim[16]
Úc Bạch kim[17]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pink Friday. Young Money, Cash Money, Universal Motown. 2010.
  2. ^ "Australian-charts.com – Nicki Minaj feat. Rihanna – Fly" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Top 40 Urban Albums & Singles Chart”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 96. June, 2011. ISSN 977-217605400-2
  5. ^ “Nicki Minaj feat. Rihanna – Fly (bài hát)” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. ngày 19 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ a b c “Fly - Nicki Minaj”. http://www.billboard.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
  7. ^ "Charts.nz – Nicki Minaj feat. Rihanna – Fly" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ "Chart Track: Week 37, 2011" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  10. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  11. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ Grein, Paul (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “Week Ending Oct. 23, 2011. Songs: Christmas In October”. Yahoo! Chart Watch. new.music.yahoo.com. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.[liên kết hỏng]
  13. ^ Billboard (2011). “Chart Highlights”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  14. ^ “Chart Highlights: Sara Bareilles Bows On Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2011.
  15. ^ “Chart Highlights: Kelly Clarkson Debuts On Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 5 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
  16. ^ “Recording Industry Association of America”. RIAA. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
  17. ^ “Top 40 Urban Albums & Singles Chart - Australian Record Industry Association”. Ariacharts.com.au. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Đột nhiên, Hiruguma nói rằng nếu tiếp tục ở trong lãnh địa, Gojo vẫn phải nhận đòn tất trúng
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Review phim Nope (2022)
Review phim Nope (2022)
Nope là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại kinh dị xen lẫn với khoa học viễn tưởng của Mỹ công chiếu năm 2022 do Jordan Peele viết kịch bản, đạo diễn và đồng sản xuất dưới hãng phim của anh, Monkeypaw Productions