Họ Cá chìa vôi ma

Họ Cá chìa vôi ma
Thời điểm hóa thạch: 55.8–0 triệu năm trước đây Eocen - nay[1]
Cá dao cạo (Solenostomus paradoxus).
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Liên họ (superfamilia)Syngnathoidea
Họ (familia)Solenostomidae
Bonaparte, 1846
Chi (genus)Solenostomus
Lacepède, 1803
Các loài
Xem bài.

Họ Cá chìa vôi ma (còn gọi là cá chìa vôi giả hay cá dao cạo[2]) là một họ nhỏ có danh pháp khoa họcSolenostomidae, thuộc về bộ Cá chìa vôi (Syngnathiformes). Họ này chỉ chứa một chi Solenostomus còn loài sinh tồn, với tổng cộng 5 loài. Cá chìa vôi ma có quan hệ họ hàng gần với các loài cá chìa vôicá ngựa. Chúng sinh sống trong các vùng nước nhiệt đới thuộc Ấn Độ Dương, từ châu Á tới châu Phi[3].

Các loài cá này dài không quá 15 cm (6 inch), trôi nổi gần như bất động xung quanh khung nền làm cho chúng gần như không thể thấy được, với miệng hướng xuống phía dưới. Chúng ăn các loại thức ăn là động vật giáp xác nhỏ bằng cách hút nước vào bên trong cái mõm dài. Chúng sống trong các vùng nước lộ thiên, ngoại trừ khi tới mùa sinh sản thì chúng xuất hiện tại các rạn san hô hay tại vùng đáy nhiều bùn, đổi màu và hình dạng để giảm thiểu độ nhìn thấy[3].

Ở nhiều khía cạnh chúng tương tự như các loài cá chìa vôi thật, nhưng có thể phân biệt nhờ sự hiện diện của các vây chậu và một vây lưng dễ thấy hình gai cùng các tấm hình sao trên da. Không giống như cá chìa vôi thật, cá chìa vôi ma cái sử dụng các vây chậu nở rộng của mình để ấp trứng cho tới khi chúng nở[3].

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các danh pháp Solenostomus khác như sau:

  • Solenostomus Gray, 1854 = Aulostomus Lacepède, 1803
  • Solenostomus Gill, 1861 = Fistularia Linnaeus, 1758

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera”. Bulletins of American Paleontology. 364: tr. 560. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ Cá dao cạo
  3. ^ a b c Orr J.W. & Pietsch T.W. (1998). Paxton J.R. & Eschmeyer W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 169. ISBN 0-12-547665-5.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Mình là một đứa trẻ ngoan, và mình là một kẻ bất hạnh
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Bạn đã bao giờ nghe tới cái tên "hiệu ứng Brita" chưa? Hôm nay tôi mới có dịp tiếp xúc với thuật ngữ này