Họ Cá chạch sông | |
---|---|
![]() Macrognathus siamenis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Anabantaria |
Bộ (ordo) | Synbranchiformes |
Họ (familia) | Mastacembelidae Swainson, 1839[1] |
Các chi | |
Họ Cá chạch sông (danh pháp khoa học: Mastacembelidae) là một họ cá chạch thuộc bộ Lươn, trong tiếng Việt có tên gọi chung là cá chạch hay chạch hay cá nhét.[2] Họ này là một phần của bộ Synbranchiformes, bao gồm 88 loài[3] chạch thuộc lớp Actinopterygii (cá vây tia). Họ này có 3 chi, trong đó chi Mastacembelus (63 loài, bao gồm cả Afromastacembelus và Aethiomastacembelus) sinh sống ở châu Phi và Đông Nam Á, Nam Á, còn chi Macrognathus với 24 loài sinh sống ở khu vực Đông Nam Á, Sri Lanka, Trung Quốc, Ấn Độ.
Các loài cá chạch này nói chung sinh sống trong các môi trường nước ngọt và nước lợ có lớp đáy mềm.
Tại Việt Nam, có thể có 12 loài thuộc họ này. Cụ thể như sau: