Họ Cá thoi

Họ Cá thoi
Thời điểm hóa thạch: 48.6–0 triệu năm trước đây thế Eocen - gần đây
Cá thoi (Antigonia capros)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Eupercaria
Bộ (ordo)Caproiformes
Họ (familia)Caproidae
Bonaparte, 1835
Các chi[1]

Họ Cá thoi (danh pháp khoa học: Caproidae) là một họ nhỏ chứa các loài cá biển, bao gồm 2 chi còn sinh tồn với 18 loài, trong đó 6 loài phát hiện giai đoạn 2005-2006. Họ này trước đây từng được đặt trong bộ Zeiformes cùng các loài cá dây, nhưng kể từ thập niên 1980 đã được chuyển sang bộ Perciformes do có nhiều đặc điểm của cá dạng cá vược, chẳng hạn như cấu trúc xương đuôi. Cá thoi là bản địa khu vực Ấn Độ Dương, Đại Tây DươngThái Bình Dương, nơi chúng chủ yếu được tìm thấy ở độ sâu dưới 50 m (160 ft).

Cá thoi có thân hình dẹt, mỏng và sâu. Chúng là các loài cá nhỏ, chỉ ít loài có thể đạt tới chiều dài 30 cm (12 in). Màu sắc của chúng bao gồm đỏ, hồng và trắng bạc.

Các hóa thạch được nhận dạng là dạng cá thoi đã biết có sớm nhất từ giữa thế Eocen vào đầu kỷ Đệ Tam, khoảng 48,6 - 40 triệu năm trước.

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bài báo năm 1966 về mối quan hệ phát sinh chủng loài của cá xương thật sự, P. H. Greenwood và ctv đã gộp cá thoi vào bộ Zeiformes[2], nhưng họ không đưa ra chứng cứ hỗ trợ cho việc gán ghép này. Heemstra loại Caproidae khỏi bộ Zeiformes trong sửa đổi phân loại năm 1980 của ông đối với các loài cá dây ở Nam Phi[3], và trong cuốn sách Smiths' Sea Fishes năm 1986 (ISBN 9783642828607, Margaret M. Smith, Phillip C. Heemstra), Heemstra gộp Caproidae vào bộ Perciformes.

Năm 2013-2014, Betancur và ctv trong các nghiên cứu của họ đã đặt họ Caproidae ở vị trí cấp bộ không xác định (incertae sedis) trong Eupercaria,[4][5] nhưng trong phiên bản năm 2017 các tác giả đã xếp nó trong bộ đơn họ là Caproiformes.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2015). "Caproidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2015.
  2. ^ Greenwood P. H., Rosen D. E., Weitzman S. H., Myers G. S., 1966. Phyletic studies of Teleostean Fishes with provisional classification of living forms. Bull. Am. Mus. Nat. Hist., 131, 4.
  3. ^ Heemstra P. C, 1980. A revision of the zeid fishes (Zeiformes: Zeidae) of South Africa. Ichthyol. Bull. J. L. B. Smith Inst. Ichthyol., 41 1-18.
  4. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2020 tại Wayback Machine, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
  5. ^ Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes Lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015 tại Wayback Machine – Phiên bản 3, 30-7-2014
  6. ^ Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17:162. doi:10.1186/s12862-017-0958-3
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Làm thế nào để biết bạn có bị trầm cảm hay không?
Làm thế nào để biết bạn có bị trầm cảm hay không?
Lo lắng và trầm cảm có một số biểu hiện tương đối giống nhau. Nhưng các triệu chứng chủ yếu là khác nhau
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo