Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Họ Hoa không lá | |
---|---|
Hoa không lá (Aphyllanthes monspeliensis) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Aphyllanthaceae Burnett |
Phân bố | |
Các chi | |
Aphyllanthes |
Họ Hoa không lá (danh pháp khoa học: Aphyllanthaceae) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này chỉ được một số ít các nhà phân loại học công nhận.
Hệ thống Cronquist năm 1981 xếp chi Aphyllanthes vào họ Loa kèn (Liliaceae).
Hệ thống APG II năm 2003 cũng không công nhận họ này, nhưng cho phép tùy chọn tách ra từ họ Măng tây (Asparagaceae). Tại thời điểm năm 2007, trên website của APG thì người ta công nhận họ này và đặt nó trong bộ Măng tây (Asparagales), thuộc nhánh thực vật một lá mầm (monocots). Nó chỉ bao gồm duy nhất 1 loài với danh pháp khoa học Aphyllanthes monspeliensis, một loài cây thân thảo phân bố trong các khu vực khí hậu khô cằn như các truông ở miền tây Địa Trung Hải. Tên gọi trong tiếng Hy Lạp của loài này nghĩa là "hoa không lá", do trên thực tế các lá của nó bị thoái hóa thành các màng bọc mỏng tại phần tiếp giáp với thân cây. Tại Pháp, nó còn được gọi là L'aphyllanthe de Montpellier (hoa không lá Montpellier) hay œillet bleu de Montpellier (cẩm chướng lam Montpellier). Tên gọi trong tiếng Catalan: jonça (hay junça), tiếng Occitan: bragalon (phát âm như "bragalou"). Nó ra nhiều hoa màu lam tím nhạt (ít khi trắng) vào mùa xuân.
Hệ thống APG III năm 2009 không cho phép có sự tách ra tùy chọn như APG II và coi nó chỉ là phân họ Aphyllanthoideae trong họ Asparagaceae. Họ (hay phân họ) này chỉ chứa 1 loài là Aphyllanthes monspeliensis.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Asparagales |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||