Harqin 喀喇沁旗 • ᠬᠠᠷᠠᠴᠢᠨ ᠬᠣᠰᠢᠭᠤ | |
---|---|
— Kỳ — | |
![]() | |
Vị trí tại Nội Mông | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Khu tự trị | Nội Mông |
Địa cấp thị | Xích Phong |
Thủ phủ | Cẩm Sơn |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 3.044 km2 (1,175 mi2) |
Độ cao | 729 m (2,392 ft) |
Dân số (2020)[1] | |
• Tổng cộng | 262.792 |
• Mật độ | 86/km2 (220/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Website | www |
Harqin | |||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Trung | 喀喇沁旗 | ||||||
| |||||||
Tên tiếng Mông Cổ | |||||||
Kirin Mông Cổ | Харчин хошуу | ||||||
Chữ Mông Cổ | ᠬᠠᠷᠠᠴᠢᠨ ᠬᠣᠰᠢᠭᠤ | ||||||
|
Harqin (chữ Hán giản thể: 喀喇沁旗, bính âm:, Kālāqìn Qí) là một kỳ thuộc địa cấp thị Xích Phong, Khu tự trị Nội Mông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Kỳ này có diện tích:3.071 km², dân số 360.000 người, mã số bưu chính là 024400, trung tâm hành chính là trấn Cẩm Sơn. Về mặt hành chính, kỳ này được chia thành 6 trấn và 12 hương.
Dữ liệu khí hậu của Kỳ Harqin, elevation 734 m (2.408 ft), (1991–2020 normals, extremes 1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 12.6 (54.7) |
18.7 (65.7) |
25.3 (77.5) |
30.4 (86.7) |
37.0 (98.6) |
37.9 (100.2) |
39.5 (103.1) |
37.6 (99.7) |
34.2 (93.6) |
28.4 (83.1) |
20.9 (69.6) |
14.8 (58.6) |
39.5 (103.1) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −3.0 (26.6) |
1.0 (33.8) |
7.8 (46.0) |
16.3 (61.3) |
23.1 (73.6) |
26.7 (80.1) |
28.8 (83.8) |
27.5 (81.5) |
22.9 (73.2) |
15.3 (59.5) |
5.4 (41.7) |
−1.6 (29.1) |
14.2 (57.5) |
Trung bình ngày °C (°F) | −10.5 (13.1) |
−6.8 (19.8) |
0.4 (32.7) |
9.2 (48.6) |
16.2 (61.2) |
20.2 (68.4) |
22.6 (72.7) |
20.8 (69.4) |
15.3 (59.5) |
7.6 (45.7) |
−1.6 (29.1) |
−8.5 (16.7) |
7.1 (44.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −16.1 (3.0) |
−13.0 (8.6) |
−6.2 (20.8) |
2.2 (36.0) |
9.1 (48.4) |
14.1 (57.4) |
17.1 (62.8) |
15.2 (59.4) |
8.8 (47.8) |
1.3 (34.3) |
−7.1 (19.2) |
−13.8 (7.2) |
1.0 (33.7) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −29.1 (−20.4) |
−27.0 (−16.6) |
−22.2 (−8.0) |
−11.6 (11.1) |
−2.1 (28.2) |
3.5 (38.3) |
8.7 (47.7) |
5.2 (41.4) |
−2.2 (28.0) |
−11.4 (11.5) |
−23.3 (−9.9) |
−27.3 (−17.1) |
−29.1 (−20.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 0.9 (0.04) |
2.4 (0.09) |
7.6 (0.30) |
19.5 (0.77) |
46.7 (1.84) |
88.6 (3.49) |
122.2 (4.81) |
75.5 (2.97) |
39.3 (1.55) |
25.0 (0.98) |
9.4 (0.37) |
1.0 (0.04) |
438.1 (17.25) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 1.3 | 1.9 | 3.6 | 5.3 | 8.6 | 13.6 | 14.4 | 10.7 | 8.3 | 4.7 | 2.8 | 1.5 | 76.7 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 2.7 | 3.5 | 5.5 | 3.1 | 0.3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1.7 | 3.8 | 3.0 | 23.6 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 44 | 40 | 37 | 37 | 41 | 58 | 68 | 69 | 62 | 52 | 49 | 46 | 50 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 202.9 | 207.1 | 243.9 | 248.7 | 271.0 | 244.7 | 242.4 | 250.2 | 242.9 | 230.0 | 192.2 | 185.7 | 2.761,7 |
Phần trăm nắng có thể | 69 | 69 | 66 | 62 | 60 | 54 | 53 | 59 | 66 | 68 | 66 | 66 | 63 |
Nguồn: China Meteorological Administration[2][3] |