Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 12 tháng 8, 1989 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Jeju, Jeju, Hàn Quốc | ||||||||||||||||
Chiều cao | 186 cm (6 ft 1 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Jeonbuk Hyundai Motors | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2008–2009 | Đại học Chosun | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2010–2013 | Jeju United | 57 | (2) | ||||||||||||||
2013–2016 | FC Augsburg | 56 | (2) | ||||||||||||||
2016–2020 | Jiangsu Suning | 24 | (3) | ||||||||||||||
2018–2019 | → Jeonbuk Hyundai Motors (mượn) | 55 | (3) | ||||||||||||||
2020– | Jeonbuk Hyundai Motors | 95 | (4) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2007–2009 | U-20 Hàn Quốc | 24 | (2) | ||||||||||||||
2010–2012 | U-23 Hàn Quốc | 16 | (1) | ||||||||||||||
2010– | Hàn Quốc | 42 | (2) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 10 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 3 năm 2018 |
Hong Jeong-ho | |
Hangul | 홍정호 |
---|---|
Hanja | 洪正好 |
Romaja quốc ngữ | Hong Jeongho |
McCune–Reischauer | Hong Chŏngho |
Hong Jeong-ho (Tiếng Hàn: 홍정호,phát âm tiếng Hàn: [hoŋ.dʑʌŋ.ɦo] or [hoŋ] [tɕʌŋ.ɦo]; sinh ngày 12 tháng 8 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho Jeonbuk Hyundai Motors, được biết đến như là trung vệ không những khỏe và còn có tốc độ nhanh. Anh trai của anh Hong Jeong-nam cũng là một cầu thủ bóng đá.
Ngày 1 tháng 9 năm 2013, Hong Jeong-ho chuyển đến FC Augsburg từ Jeju United với mức phí ước tính khoảng 2 triệu euro. Anh ký bản hợp đồng 4 năm, giữ anh ở lại câu lạc bộ đến năm 2017.[1]
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Hàn Quốc | Giải vô địch | Cúp KFA | Cúp Liên đoàn | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2010 | Jeju United | K League 1 | 21 | 1 | 4 | 0 | 5 | 0 | - | 30 | 1 | |
2011 | 16 | 0 | 2 | 0 | - | 6 | 0 | 24 | 0 | |||
2012 | 9 | 0 | 0 | 0 | - | - | 9 | 0 | ||||
2013 | 11 | 1 | 3 | 0 | - | - | 14 | 1 | ||||
Quốc gia | Hàn Quốc | 57 | 2 | 9 | 0 | 5 | 0 | 6 | 0 | 77 | 2 | |
Đức | Giải vô địch | DFB-Pokal | DFB Ligapokal | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
2013–14 | FC Augsburg | Bundesliga | 16 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 16 | 0 | |
2014–15 | 17 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | 17 | 0 | |||
2015–16 | 23 | 2 | 3 | 0 | - | - | 2 | 1 | 28 | 3 | ||
Quốc gia | Đức | 56 | 2 | 3 | 0 | - | - | 2 | 1 | 61 | 3 | |
Trung Quốc | Giải vô địch | Cúp FA | CSL Cup | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2016 | Jiangsu Suning | Giải bóng đá ngoại hạng Trung Quốc | 12 | 2 | 3 | 0 | - | 0 | 0 | 15 | 2 | |
2017 | 12 | 1 | 1 | 0 | - | 6 | 2 | 19 | 3 | |||
Quốc gia | Trung Quốc | 24 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 6 | 2 | 34 | 5 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 137 | 7 | 16 | 0 | 5 | 0 | 14 | 3 | 172 | 10 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 15 tháng 11 năm 2013 | Seoul, Hàn Quốc | Thụy Sĩ | 1–1 | 2–1 | Giao hữu |
2. | 28 tháng 3 năm 2017 | Seoul, Hàn Quốc | Syria | 1–0 | 1–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
Trong K-League mùa giải 2011, Hong bị buộc tội liên quan đến Vụ cá cược bóng đá Hàn Quốc 2011 và bị cấm thi đấu để phục vụ điều tra.[2] Mặc dù điều tra cho thấy rằng các băng đảng đã đặt cọc 4 triệu won vào tài khoản ngân hàng của Hong, nhưng anh đã trả lại hết và được xóa tội.[3] Sau đó, Hong được phép tham gia các trận đấu của giải vô địch và đội tuyển quốc gia.