Nhà sản xuất | |
---|---|
Khẩu hiệu | Your new superpower. |
Dòng máy | Thế hệ thứ 15 của iPhone |
Mô-đen | 13: A2482 (USA), A2631 (Canada, Mexico, Nhật Bản, Ả Rập Xê Út), A2633 (Quốc tế), A2634 (Trung Quốc), A2635 (Nga) 13 Mini: A2481 (USA), A2626 (Canada, Mexico, Nhật Bản, Ả Rập Xê Út), A2628 (Quốc tế), A2629 (Trung Quốc), A2630 (Nga) |
Mạng di động | GSM, CDMA, 3G, EVDO, HSPA+, 4G LTE, 5G |
Phát hành lần đầu | 24 tháng 9 năm 2021 |
Có mặt tại quốc gia | 24 tháng 9 năm 2021 1 tháng 10 năm 2021 22 tháng 10 năm 2021 29 tháng 10 năm 2021 5 tháng 11 năm 2021 19 tháng 11 năm 2021 |
Ngưng sản xuất | 13 Mini: 12 tháng 9 năm 2023 |
Sản phẩm trước | iPhone 12 / iPhone 12 Mini |
Sản phẩm sau | iPhone 14 / iPhone 14 Plus |
Có liên hệ với | iPhone 13 Pro / iPhone 13 Pro Max |
Kiểu máy | Điện thoại thông minh |
Dạng máy | Slate |
Kích thước | 13: H: 146,7 mm (5,78 in) W: 71,5 mm (2,81 in) D: 7,65 mm (0,301 in) 13 Mini: H: 131,5 mm (5,18 in) W: 64,2 mm (2,53 in) D: 7,65 mm (0,301 in) |
Khối lượng | 13: 173–174 g (6,1–6,1 oz)[3][4]
13 Mini: 140–141 g (4,9–5,0 oz)[3][4] |
Hệ điều hành | Bản gốc: iOS 15.0 Hiện tại: iOS 17.6.1, phát hành ngày 7/8/2024[5] |
SoC | A15 Bionic |
CPU | V (2x "hiệu năng cao" – 3.23 GHz, Avalanche + 4x "tiết kiệm năng lượng" Blizzard) – 2.02 GHz |
GPU | 4 lõi do Apple thiết kế, lên tới TFLOPS[6] |
Modem | Qualcomm X60 5G |
Bộ nhớ | 4 GB LPDDR4X[7] |
Dung lượng lưu trữ | 128, 256, 512 GB NVMe |
SIM | nanoSIM và eSIM (eSIM không có sẵn trên các mẫu máy ở Trung Quốc đại lục và trên một số mẫu máy ở Hồng Kông và Ma Cao) SIM đơn hoặc SIM kép ở chế độ chờ kép |
Pin | 13: 3.84 V 12.41 W·h (3227 mA·h) Li-ion 13 Mini: 3.88 V 9.34 W·h (2406 mA·h) Li-ion |
Sạc | Sạc không dây chuẩn Qi (7.5 W) Sạc nhanh qua cổng Lightning (20 W) Sạc không dây MagSafe (15 W/12 W (Mini)) |
Dạng nhập liệu | List of inputs:
|
Màn hình | 13: 6,1 in (155 mm) diagonal Super Retina XDR OLED, 2532×1170px (460 ppi, 19.5:9 aspect ratio), được cung cấp bởi LG Display[8],Samsung Display,[9] và BOE[10] 13 Mini: 5,4 in (137 mm) diagonal Super Retina XDR OLED, 2340×1080 px (476 ppi, 19.5:9 aspect ratio), được cung cấp bởi LG Display[8] và Samsung Display[9] |
Máy ảnh sau | 12 MP, f/1.6, 26 mm (rộng), 1.7 μm, dual pixel PDAF, sensor-shift OIS 12 MP, f/2.4, 120˚, 13 mm (siêu rộng) Dual-LED dual-tone flash, HDR (photo/panorama) 4K@24/30/60fps, 1080p@30/60/120/240fps, HDR, Dolby Vision HDR (up to 60fps), ghi âm stereo |
Máy ảnh trước | 12 MP, f/2.2, 23 mm (wide), 1/3.6"
SL 3D, (cảm biến độ sâu/sinh trắc học) HDR 4K@24/25/30/60fps, 1080p@30/60/120fps, gyro-EIS |
Âm thanh | Spatial Audio, Dolby Atmos, Dolby Audio |
Chuẩn kết nối | Wi-Fi 6 (802.11ax), Bluetooth 5.0, Ultra-wideband (UWB) |
Khả năng chống nước | IP68 tiêu chuẩn IEC standard 60529 (chống tia nước, nước và bụi ở độ sâu 6 mét (19,6 feet) trong 30 phút) |
Khác |
|
Tương thích trợ thính | M3, T4[11] |
Trang web | iPhone 13 tại Wayback Machine (lưu trữ tháng 4 30, 2022) |
Tham khảo | [12] |
Bài viết nói về một loạt sản phẩm |
iPhone |
---|
Danh sách thiết bị iPhone |
iPhone 13 và iPhone 13 Mini là bộ đôi điện thoại thông minh thuộc dòng iPhone được Apple ra mắt vào ngày 14 tháng 9 năm 2021, cùng với bộ đôi iPhone 13 Pro và iPhone 13 Pro Max. Đây là phiên bản kế nhiệm chiếc iPhone 12 với nhiều sự nâng cấp. iPhone 13 được trang bị Apple A15 Bionic tốc độ xử lý nhanh hơn. Giá bán khởi điểm của iPhone 13 Mini và iPhone 13 lần lượt là 699 USD và 799 USD.
Cụm camera của iPhone được đặt chéo, thay vì đặt dọc như trên thế hệ trước. Phần khoét màn hình chứa camera trước cũng được thu gọn hơn phiên bản tiền nhiệm.
Dòng thời gian của các mẫu iPhone |
---|
Nguồn: Apple Newsroom Archive[13]