Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 30 tháng 10, 1990 | ||
Nơi sinh | Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,76 m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Asan Mugunghwa | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2006–2008 | Nunggok High School | ||
2009–2011 | Đại học Konkuk | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2015 | Busan IPark | 58 | (5) |
2016– | FC Seoul | 90 | (5) |
2018–2019 | → Asan Mugunghwa (quân đội) | 40 | (3) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | U-23 Hàn Quốc | 0 | (0) |
2015– | Hàn Quốc | 28 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 10 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11 năm 2020 |
Ju Se-jong | |
Hangul | 주세종 |
---|---|
Hanja | 朱世鐘 |
Romaja quốc ngữ | Ju Sejong |
McCune–Reischauer | Chu Sejong |
Ju Se-jong (Tiếng Hàn: 주세종; phát âm tiếng Hàn: [tɕu.se̞.dʑoŋ]; Hán-Việt: Chu Thế Chung; sinh ngày 30 tháng 10 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ cho FC Seoul ở K League 1.
Ju ra mắt ở giải vô địch cho Busan IPark khi vào sân từ ghế dự bị trong thất bại 6-0 trên sân khách trước FC Seoul ngày 21 tháng 7 năm 2012. Lần ra sân từ đầu của anh xảy ra 2 năm sau đó trong trận đấu tại giải vô địch trước Gyeongnam ngày 4 tháng 5 năm 2014. Ju ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận đấu ở Cúp FA trước Suwon City ngày 16 tháng 7 năm 2014, IPark giành chiến thắng 3-2 sau hiệp phụ. Bàn thắng đầu tiên tại giải vô địch của anh có được một tháng sau đó trong chiến thắng 4-2 trước Seongnam FC. Ju trở thành cầu thủ ra sân thường xuyên và quan trọng cho IPark ở nửa sau mùa giải K League 2014 1. Anh kết thúc mùa giải với 5 pha kiến tạo, nhiều nhất câu lạc bộ, và 3 lần có tên trong 'Đội hình tiêu biểu' K League 1.[1]
Ju tiếp tục ra sân thường xuyên trong mùa giải 2015, và IPark phải xuống chơi tại K League 2.
Ju gia nhập FC Seoul ngày 8 tháng 1 năm 2016.
Ju ra mắt cho đội tuyển quốc gia Hàn Quốc ngày 11 tháng 6 năm 2015, ra sân từ ghế dự bị trong chiến thắng 3-0 trước UAE. Sau đó anh được chọn vào đội hình thi đấu Cúp bóng đá Đông Á. Anh có một lần ra sân, trong trận hòa 1-1 trước Nhật Bản, và Hàn Quốc đoạt chức vô địch.
Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại 28 người tham dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 ở Nga.[2]
# | Ngày | Địa điểm | Trận thứ | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 1 tháng 6 năm 2016 | Red Bull Arena, Salzburg, Áo | 4 | Tây Ban Nha | 1–5 | 1–6 | Giao hữu |
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Play-off | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Hàn Quốc | Giải vô địch | Cúp KFA | Play-off | ACL | Tổng cộng | |||||||
2012 | Busan | K League 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | - | 1 | 0 |
2013 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | - | - | 0 | 0 | ||
2014 | 22 | 2 | 3 | 1 | - | - | - | - | 25 | 3 | ||
2015 | 35 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 | - | - | 37 | 3 | ||
2016 | FC Seoul | 30 | 4 | 3 | 1 | - | - | 9 | 1 | 42 | 6 | |
2017 | 35 | 0 | 2 | 0 | — | — | 5 | 0 | 42 | 0 | ||
2018 | Asan Mugunghwa (quân đội) | K League 2 | 19 | 1 | 1 | 0 | — | — | — | — | 20 | 1 |
2019 | 21 | 2 | 0 | 0 | — | — | — | — | 21 | 2 | ||
2019 | FC Seoul | K League 1 | 9 | 1 | — | — | — | 9 | 1 | |||
2020 | 16 | 0 | 2 | 0 | — | 2 | 0 | 20 | 0 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 188 | 13 | 13 | 2 | 1 | 0 | 16 | 1 | 218 | 16 |