Kars | |
---|---|
— Thành phố — | |
Khu tự quản Kars Kars Belediyesi | |
Clockwise from top left: The Cathedral of Kars; Castle of Kars, panoramic view of Kars. | |
Location of Kars | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Vùng | Đông Tiểu Á |
Tỉnh | Kars |
Diện tích | |
• Huyện Kars | 1.804,58 km2 (696,75 mi2) |
Độ cao | 1.768 m (5,801 ft) |
Dân số (2012) | |
• Đô thị | 78.100 |
• Huyện | 111.597 |
• Mật độ Huyện | 62/km2 (160/mi2) |
Múi giờ | FET (UTC+3) |
Mã bưu chính | 36000 |
Thành phố kết nghĩa | Bursa, Edirne, Ganca, Kirkenes, Stavropol, Wesel |
Trang web | Kars Municipality |
Kars (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kars, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قارص[1], tiếng Armenia: Կարս, còn được viết là Ղարս Ghars)[2] là một thành phố miền đông bắc Thổ Nhĩ Kỳ và là tỉnh lỵ tỉnh Kars. Với dân số 78.100 tính đến năm 2012[cập nhật], đây là thành phố lớn nhất nằm ven biên giới hiện đang đóng cửa giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Armenia.
Trong một thời gian ngắn, Kars từng đóng vai trò kinh đô Vương quốc Bagratuni Armenia.[3][4] Đây cũng là kinh đô vương quốc Vanand vào thế kỷ IX-X.[5] Đến thế kỷ XIX, thành phố dần trở nên quan trọng khi cả đế quốc Ottoman và đế quốc Nga tranh nhau thâu tóm thành phố, với phần thắng về phía Nga sau cuộc chiến 1877-1878. Trong Thế Chiến I, người Ottoman chiếm được thành phố năm 1918 nhưng rồi nhượng lại cho Đệ nhất Cộng hòa Armenia.
Dữ liệu khí hậu của Kars | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 8.4 (47.1) |
12.0 (53.6) |
19.1 (66.4) |
25.0 (77.0) |
27.0 (80.6) |
31.6 (88.9) |
35.4 (95.7) |
35.4 (95.7) |
32.6 (90.7) |
26.8 (80.2) |
21.9 (71.4) |
15.9 (60.6) |
35.4 (95.7) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −3.2 (26.2) |
−1.2 (29.8) |
4.9 (40.8) |
12.3 (54.1) |
17.3 (63.1) |
22.2 (72.0) |
26.3 (79.3) |
27.3 (81.1) |
23.0 (73.4) |
16.1 (61.0) |
7.5 (45.5) |
−0.4 (31.3) |
12.7 (54.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | −9.4 (15.1) |
−7.7 (18.1) |
−1.0 (30.2) |
5.7 (42.3) |
10.4 (50.7) |
14.5 (58.1) |
17.9 (64.2) |
18.4 (65.1) |
14.1 (57.4) |
8.2 (46.8) |
0.6 (33.1) |
−6.2 (20.8) |
5.5 (41.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −14.8 (5.4) |
−13.4 (7.9) |
−6.3 (20.7) |
−0.2 (31.6) |
4.3 (39.7) |
7.4 (45.3) |
10.5 (50.9) |
10.7 (51.3) |
6.1 (43.0) |
1.5 (34.7) |
−4.8 (23.4) |
−11.2 (11.8) |
−0.8 (30.6) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −36.7 (−34.1) |
−37.0 (−34.6) |
−31.5 (−24.7) |
−22.6 (−8.7) |
−7.0 (19.4) |
−4.0 (24.8) |
0.1 (32.2) |
−1.9 (28.6) |
−4.4 (24.1) |
−17.5 (0.5) |
−30.0 (−22.0) |
−35.0 (−31.0) |
−37.0 (−34.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 23.2 (0.91) |
21.4 (0.84) |
33.1 (1.30) |
57.0 (2.24) |
83.6 (3.29) |
75.0 (2.95) |
65.1 (2.56) |
45.1 (1.78) |
29.7 (1.17) |
44.6 (1.76) |
26.6 (1.05) |
25.6 (1.01) |
530.0 (20.87) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 6.77 | 6.00 | 8.37 | 12.70 | 17.57 | 12.93 | 10.57 | 9.33 | 7.13 | 10.03 | 6.40 | 6.97 | 114.8 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 83 | 85 | 78 | 68 | 65 | 65 | 63 | 55 | 57 | 62 | 73 | 83 | 70 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 105.4 | 132.8 | 164.3 | 183.0 | 226.3 | 273.0 | 316.2 | 303.8 | 249.0 | 192.2 | 147.0 | 102.3 | 2.395,3 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 3.4 | 4.7 | 5.3 | 6.1 | 7.3 | 9.1 | 10.2 | 9.8 | 8.3 | 6.2 | 4.9 | 3.3 | 6.5 |
Nguồn 1: Cơ quan Khí tượng Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ[6] | |||||||||||||
Nguồn 2: Weatherbase[7] |
68- KARDEŞ ŞEHİR: Belediyemiz Kardeş Şehir İlişkisi kurulması konusunda gerekli girişimlerde bulunarak yurt içinde Bursa ve Edirne Belediyeleri ile yurt dışında ise Azerbaycan'ın Gence Belediyesi, Almanya'nın Wesel Belediyesi, Norveç'in Kirkenes Belediyesi, Gürcistan'ın Kutaisi Belediyesi ile kardeş şehir ilişkisi kurulmuştur.