Katrina Kaif

Katrina Kaif
Katrina Kaif năm 2017.
SinhKatrina Turquotte
16 tháng 7, 1984 (40 tuổi)
Hồng Kông
Quốc tịchAnh[1]
Dân tộcAnh gốc Ấn Độ
Nghề nghiệpNgười mẫu, diễn viên
Năm hoạt động2003 – tới nay
Chiều cao1,74m
Người thânIsabel Kaif (em gái)

Katrina Kaif (tiếng Kashmir: क़त्रीना कैफ़ (Devanagari), قطرینہ کیف (Nastaleeq), sinh ngày 16 tháng 7 năm 1984)[2] là nữ diễn viên người Anh gốc Ấn Độ và cựu người mẫu đã xuất hiện trên nhiều phim Ấn Độ, chủ yếu ở Bollywood.[3][4] Cô cũng xuất hiện trên Cinema of Andhra Pradesh[5] và phim nói tiếng Malayalam (của bang Kerala). Cô còn là một trong nhiều nữ diễn viên được trả mức lương cao nhất của nền điện ảnh Ấn Độ.

Cô được tuần báo tiếng Anh "Eastern Eye" bình chọn là người phụ nữ gợi cảm nhất châu Á trong các năm 2008, 2009, 2010 và 2011.[6][7] Là công dân Anh, cô làm việc ở Ấn Độ bằng một thị thực lao động.[1]

Kaif bắt đầu sự nghiệp diễn xuất trong phim Boom, một phim không ăn khách[8] của đạo diễn Kaizad Gustad. Năm 2007 cô gặt thành công ở phim Namastey London của đạo diễn Vipul Amrutlal Shah và phim Welcome của đạo diễn Anees Bazmee. Sau đó cô đã xuất hiện trên các phim như New York (2009) và Rajneeti (2010). Cô đã được đề cử Giải Filmfare cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất lần đầu cho vai diễn trong phim New York, còn phim Rajneeti sau đó trở thành phim thành công thương mại nhất của cô cho tới nay.[9][10]

Thời niên thiếu

[sửa | sửa mã nguồn]
Katrina Kaif và mẹ của cô ấy tại lễ trao giải People's Choice Awards năm 2012.

Kaif sinh ở Hồng Kông,[11] cha cô là Mohammed Kaif, một người Kashmir (vùng thung lũng Kashmir),[12][13][14], còn mẹ cô là Susanna Turquotte, một người Anh,[15] cả cha và mẹ cô đều là công dân Anh.

Cha mẹ cô ly dị khi cô còn rất nhỏ. Kaif từng nói: "Thật đáng tiếc là cha tôi – và không ngoài sự chọn lựa – không có ảnh hưởng tới việc nuôi dạy cũng như quan niệm tôn giáo, xã hội hoặc luân lý của chúng tôi".[16] Khi cô sang Ấn Độ, cô đổi tên họ thành Kaif, vì họ đó là nguồn gốc Ấn Độ.[17] Hơn nữa, Ayesha Shroff đã xác nhận rằng tên ban đầu của nữ diễn viên này là Katrina Turquotte.[17] Kaif có 7 anh chị em ruột: một anh (em) và 6 chị (em).[18] Từ Hồng Kông, cô và gia đình di chuyển sang Trung Quốc, rồi Nhật Bản. Từ đây cô đi tàu thủy sang Pháp khi mới 8 tuổi, và sau đó sống ở Thụy Sĩ, Kraków, Berlin, Bỉ, cùng nhiều nước Đông Âu khác mỗi nơi một vài tháng.[19] Sau đó cô di chuyển cùng gia đình sang Hawaii, và cuối cùng trở về Anh, quê hương của mẹ. Mặc dù người ta thường cho rằng Kaif cư ngụ ở Luân Đôn, nhưng thực ra cô chỉ sống ở đây có 3 năm trước khi di chuyển hẳn sang Mumbai.[19]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Làm người mẫu và bước đầu đóng phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Kaif trong buổi họp báo ra mắt sản phẩm Blackberry Curve của hãng BlackBerry

Kaif bắt đầu sự nghiệp người mẫu ở tuổi 14 trong đợt quảng cáo các đồ trang sức bằng quý kim. Cô tiếp tục làm người mẫu ở London trong một hợp đồng với Models 1 Agency và trong các đợt quảng cáo cho Công ty bán lẻ quần áo lót "La Senza" và "Arcadius", cùng trình diễn thời trang ở London Fashion Week.[20]

Việc làm người mẫu của Kaif đã khiến đạo diễn điện ảnh Kaizad Gustad ở London chú ý, mời cô tham gia trong phim Boom (2003) của ông. Phim này do Amitabh BachchanGulshan Grover đóng vai chính, đã không tạo được ấn tượng gì.

Sau đó Kaif di chuyển sang Mumbai tiếp tục làm người mẫu, nhưng các đạo diễn điện ảnh vẫn lưỡng lự chưa muốn mời cô đóng phim vì cô chưa thông thạo tiếng Hindi.[21][22]

Katrina Kaif tại Feltham năm 2007

Đột phá (2005-2006)

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2005, Kaif đóng một vai nhỏ trong phim Sarkar của đạo diễn Ram Gopal Verma, vai bạn gái của Abhishek Bachchan. Cùng năm, cô đóng vai chính lần đầu trong phim Maine Pyaar Kyun Kiya của đạo diễn David Dhawan, chuyển thể từ phim Cactus Flower (của đạo diễn Mỹ Gene Saks), trong đó cô đóng cặp với Salman Khan. Các vai chính trong phim này còn có Sushmita Sen, Arshad Warsi, Isha KoppikarSohail Khan. Sau khi phát hành, phim này trở nên thành công vừa phải, nhưng Kaif được nhà phê bình phim nổi tiếng Taran Adarsh khen là một "khám phá mới hoàn toàn".[23]

Năm sau, cô đóng cặp với Akshay Kumar lần đầu trong phim Humko Deewana Kar Gaye (mà chi phí sản xuất và tiếp thị nhiều hơn thu nhập) của đạo diễn Raj Kanwar. Tuy nhiên, về vai diễn lột tả nhân vật Jia A. Yashvardhan của Kaif thì nhà phê bình phim Taran Adarsh viết: "Không còn nghi ngờ gì nữa, Katrina đã đạt được những tiến bộ lớn lao của một diễn viên, trở thành ngôi sao của show diễn. Chính sự hiện diện có sức hấp dẫn mạnh và việc trình diễn đáng tin cậy của cô mà bạn sẽ mang về nhà khi show diễn kết thúc".[24]

Thành công (2007- tới nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, Kaif xuất hiện trong 4 phim, tất cả đề thành công về mặt tài chính. Phim thứ nhất là Namastey London của đạo diễn Vipul Shah. Kaif đóng vai nhân vật một cô gái Anh Ấn tên là Jasmeet "Jazz" Malhotra, cùng với Rishi Kapoor, Akshay KumarClive Standen. Sau khi phát hành, phim này thành công lớn. Nhà phê bình điện ảnh Nikhat Kazmi của báo The Times Of India ca ngợi sự tương hợp giữa cặp diễn viên chính.[25] Phim sau, cô đóng vai phụ trong phim Apne của đạo diễn Anil Sharma. Cùng diễn xuất có Dharmendra, Sunny Deol, Bobby Deol, Kirron KherShilpa Shetty, phim này thành công về mặt tài chính.[26]

Các phim tiếp theo trong năm của cô là Hitch do đạo diễn David Dhawan làm lại không chính thức và phim Partner, trong đó cô đóng vai chính cùng với Salman Khan, GovindaLara Dutta. Hai phim này đều thành công về tài chính. Phim chót của cô trong năm 2007 là phim Welcome, do Anees Bazmee đạo diễn và cùng đóng vai chính với Akshay Kumar, Paresh RawalAnil Kapoor, được tuyên bố là một phim rất thành công (blockbuster) ở Ấn Độ.[26], mặc dù có những bài phê bình tiêu cực.

Phim đầu tiên trong năm 2008 của cô là phim hành động giật gân khá thành công Race của đạo diễn Abbas-Mustan; cô đóng vai Sophia, thư ký của Saif Ali Khan, người thầm yêu người anh cùng cha khác mẹ (hay cùng mẹ khác cha) thù địch (do Akshay Khanna diễn xuất). Phim này cũng có Anil Kapoor, Bipasha BasuSameera Reddy đóng các vai chính. Mặc dù phim thành công, nhưng nhà phê bình Kazmi viết: "Katrina quá mờ nhạt như người thư ký tầm thường chỉ trở lại là chính mình khi cô trở nên quyến rũ với giọng Hãy sờ em, hãy hôn em.[27]

Phim tiếp theo của Kaif là phim Singh Is Kinng của đạo diễn Anees Bazmee mô tả mối tình của Akshay Kumar và vị hôn thê của Ranvir Shorey, được tuyên bố là rất thành công và là phim thành công liên tiếp thứ sáu của cô về mặt tài chính. Phim này có thu nhập cao hàng thứ 3 trong các phim của Bollywood năm 2008.[28] Phim cuối cùng trong năm 2008 của Kaif là phim Yuvvraaj của đạo diễn Subhash Ghai, bị thất bại về mặt thương mại,[29] nhưng kịch bản của nó được đưa vào Thư viện của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ vì có giá trị nghệ thuật, kịch bản gốc có thực chất.[30][31]

Phim đầu tiên trong năm 2009 của Kaif là phim khủng bố New York của đạo diễn Kabir Khan, với John AbrahamNeil Nitin Mukesh. Phim này thành công cả về mặt thương mại lẫn về mặt phê bình ở Ấn Độ và ở nước ngoài.[32] Diễn xuất của Kaif rất được khen ngợi, nhà phê bình Taran Adarsh viết: "Katrina đem lại cho các bạn một ngạc nhiên lớn nhất. Được biết đến với vai trò quyến rũ của mình, Katrina chứng minh rằng cô có thể diễn xuất nếu đạo diễn và người viết kịch bản đem lại cho cô một vai diễn có thực chất. Cô ấy thật xuất sắc.Trong thực tế, lần này mọi người sẽ thấy một Katrina mới, khác hẳn".[33] Kaif đã được đề cử lần đầu cho Giải Filmfare cho nhữ diễn viên chính xuất sắc nhất.[9]

Phim tiếp theo của cô và một vai nhỏ trong phim hành động trinh thám có nhiều ngôi sao tham gia Blue, thường gọi là phim trinh thám dưới nước đầu tiên của Ấn Độ, với các diễn viên Akshay KumarZayed Khan.[34] Tuy nhiên phim này được coi là một thất bại.

Tháng 11 năm 2009, Kaif đóng vai Jennifer Pinto diễn cặp cùng với Ranbir Kapoor trong phim rất thành công về tài chính Ajab Prem Ki Ghazab Kahani của đạo diễn Rajkumar Santoshi. Các nhà phê bình phần lớn ca ngợi sự tương hợp giữa cô với Kapoor hơn là sự diễn xuất của chính cô.[35] Phim chót trong năm này của cô là phim có nhiều ngôi sao cùng diễn De Dana Dan của đạo diễn Priyadarshan, với Akshay Kumar, Suniel Shetty, Paresh RawalNeha Dhupia. Mặc dù lúc đầu khá thành công, nhưng phim này đã thất bại về mặt tài chính.[36]

Phim đầu tiên trong năm 2010 của Kaif là phim giật gân chính trị Raajneeti của đạo diễn Prakash Jha, trong đó cô diễn xuất cặp với Ranbir KapoorArjun Rampal. Phim này là một kịch bản chuyển thể hiện đại của The Mahabharata so với bối cảnh chính trị của Delhi. Nana Patekar, Manoj BajpaiShruti Seth cũng đóng vai chính. Sau khi phát hành, phim này tỏ ra rất thành công về tài chính, và Kaif nhận được những bài phê bình tốt đẹp cho vai Indu Sakseria năng động mà cô thể hiện.[37]

Phim chót trong năm 2010 của cô là phim hài Tees Maar Khan của Farah Khan, đóng chung với Akshay Kumar. Phim này phát hành ngày 24.12.2010.[38] Phim này bị phê bình không hay và được cho là bị thất bại. Tuy nhiên, item number[39] Sheila Ki Jawani của Kaif đã biến thành một show video ca nhạc rất được ưa chuộng.[40]

Ngày 15.7.2011, cô xuất hiện cùng với Hrithik Roshan, Farhan Akhtar, Abhay DeolKalki Koechlin trong phim Zindagi Na Milegi Dobara của Zoya Akhtar,[41] một phim thành công về tài chính và được giới phê bình đánh giá cao. Kaif cũng được khen ngợi cho vai diễn thể hiện huấn luyện viên bơi lặn thích đùa cợt Laila. Nhà phê bình Taran Adarsh viết: "Katrina là một phát hiện..., nữ diễn viên này tiếp tục gây ngạc nhiên cho bạn về cách diễn xuất của cô từ phim này tới phim khác".[42] Phim chót của cô trong năm 2011 là phim Mere Brother Ki Dulhan của hãng Yash Raj Films, trong đó cô đóng cặp với Imran KhanAli Zafar.[43] Phim này thành công về tài chính và Kaif được các nhà phê bình khen ngợi về vai diễn thể hiện cô gái hát nhạc punk-rock hoạt bát Dimple Dixit, được nhà phê bình Rahul Gangwani khen: "phim này cuối cùng thuộc về Katrina Kaif. Cô rạng rỡ, hưng phấn và truyền sinh lực vào phim".[44]

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Do việc không thông thạo tiếng Hindi (và những tiếng Ấn Độ khác), giọng của Kaif thường do những nữ diễn viên khác lồng tiếng. Tuy nhiên, ngoại trừ phim De Dana Dan, cô đã dùng giọng của chính mình cho các phim của cô từ phim New York trở đi. Trước đó cô đã được lồng tiếng cho các phim như Namastey LondonApne.[45]

Hoạt động quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2002, Katrina Kaif được chọn làm đại sứ cho nhãn hàng hóa Coca Cola ở bang Tamil Nadu cùng với nam diễn viên Tamil hàng đầu Vijay. Thời đó quảng cáo của hãng Coca Cola với Katrina Kaif và Vijay nhảy múa cho bài hát tiếng Tamil trong mục quảng cáo gọi là "Gullu Gullu" rất được ưa chuộng ở bang Tamil Nadu.[46] Cô cũng quảng cáo cho nhiều công ty sản xuất da, nhất là cho công ty Veet, và cho nhiều nhãn hàng hóa đa quốc gia chẳng hạn như Panasonic.[47] Hiện nay Katrina làm đại sứ cho hãng hàng không quốc gia sang trọng Etihad Airways của Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất.[48]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, cô có quan hệ với nam diễn viên Salman Khan, nhưng họ chia tay năm 2008.[49] Cũng có tin đồn là cô có quan hệ với nam diễn viên Ranbir Kapoor, nhưng cô phủ nhận.[50] Năm 2011, cô xác nhận rằng mình sống độc thân.[51]

Quan điểm tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Được biết Kaif có quan điểm tôn giáo thế tục, và đã từng có mặt ở nhiều địa điểm tôn giáo khác nhau ở Ấn Độ,[52] trong đó có các nơi thờ phượng Ấn Độ giáo, đạo SikhHồi giáo.[53] Cô đã được nhìn thấy tới lễ bái ở đền thờ Siddhivinayak, các đền thờ Ấn Độ giáo ở Haridwar, Shirdi, đền vàng AmritsarAjmer Sharif dargah.[53][54][55]

Danh mục phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
Bộ phim chưa được phát hành Cho biết bộ phim chưa được phát hành
Tên phim Năm Vai diễn Đạo diễn Ghi chú C.t
Boom 2003 Rina Kaif (hay còn gọi là Popdi Chinchpokli) Kaizad Gustad [56]
Malliswari 2004 Malliswari K. Vijaya Bhaskar Phim tiếng Telugu [57]
Sarkar 2005 Pooja Ram Gopal Varma [58]
Maine Pyaar Kyun Kiya? 2005 Sonia David Dhawan [59]
Allari Pidugu 2005 Swati Jayanth C. Paranjee Phim tiếng Telugu [60]
Humko Deewana Kar Gaye 2006 Jia A. Yashvardhan Raj Kanwar [61]
Balram vs. Tharadas 2006 Supriya I.V. Sasi Phim tiếng Malayalam [62]
Namastey London 2007 Jasmeet "Jazz" Malhotra Vipul Amrutlal Shah [63]
Apne 2007 Nandini Anil Sharma [64]
Partner 2007 Priya Jaisingh David Dhawan [65]
Welcome 2007 Sanjana Shetty Anees Bazmee [66]
Race 2008 Sophia Abbas-Mustan [67]
Singh Is Kinng 2008 Sonia Anees Bazmee [68]
Hello 2008 Storyteller Atul Agnihotri Diễn viên khách mời [69]
Yuvvraaj 2008 Anushka Subhash Ghai [70]
New York 2009 Maya Shaikh Kabir Khan Đề cử— Giải Filmfare cho nữ diễn viên xuất sắc nhất [71]
Blue 2009 Nikki Anthony D'Souza Diễn viên khách mời [72]
Ajab Prem Ki Ghazab Kahani 2009 Jennifer "Jenny" Pinto Rajkumar Santoshi [73]
De Dana Dan 2009 Anjali Kakkad Priyadarshan [74]
Raajneeti 2010 Indu Pratap Prakash Jha [75]
Tees Maar Khan 2010 Anya Khan Farah Khan [76]
Zindagi Na Milegi Dobara 2011 Laila Zoya Akhtar [77]
Bodyguard 2011 Chính cô Siddique Diễn viên khách mời xuất hiện trong bài hát "Bodyguard" [78]
Mere Brother Ki Dulhan 2011 Dimple Dixit Ali Abbas Zafar Đề cử— Giải Filmfare cho nữ diễn viên xuất sắc nhất [79]
Agneepath[80] 2012 Chikni Chameli [81] Karan Malhotra Diễn viên khách mời xuất hiện trong bài hát "Chikni Chameli"[82] [83]
Ek Tha Tiger 2012 Zoya Kabir Khan [84]
Jab Tak Hai Jaan 2012 Meera Thapar Yash Chopra [85]
Main Krishna Hoon 2013 Chính cô Rajiv S. Ruia Diễn viên khách mời [86]
Bombay Talkies 2013 Chính cô Nhiều đạo diễn[a] Diễn viên khách mời [88]
Dhoom 3 2013 Aaliya Vijay Krishna Acharya [89]
Bang Bang! 2014 Harleen Sahni Siddharth Anand [90]
Phantom 2015 Nawaz Mistry Kabir Khan [91]
Fitoor Film has yet to be released 2016 Firdaus Abhishek Kapoor Đang khởi quay [92]
[93]
Jagga Jasoos Film has yet to be released 2016 TBA Anurag Basu Đang khởi quay [93]
[94]
Baar Baar Dekho Film has yet to be released 2016 TBA Nitya Mehra Đang khởi quay [95]
[96]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2010: Đoạt Giải Star Screen, diễn viên làm trò vui của Năm[97]
  • 2011: Đoạt "Giải Ngôi sao màn ảnh cho nhữ diễn viên chính xuất sắc nhất" (công chúng bầu chọn)]] ở phim RaajneetiTees Maar Khan

Giải Phim Apsara và Nghiệp đoàn những nhà sản xuất Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2011: Đoạt giải Apsara: Hindustan Times Reader's Choice Entertainer Of The Year Award (Female)[100]
  • 2009: Đề cử Giải Apsara cho nữ diễn viên xuất sắc trong vai phụ, ở phim Race

Giải thưởng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2006: Đoạt Giải Idea Zee F, Fashion Diva of the Year [101]
  • 2008: Đoạt Giải Sabsey Favourite Kaun, Sabsey Favourite Heroine ở phim Singh Is Kinng
  • 2008: Đoạt Giải Apsara Film Producers Guild of India, Style Diva of the Year
  • 2009: Đoạt Giải Rajiv Gandhi[102]
  • 2009: Đoạt Giải Sabsey Favourite Kaun, Sabsey Favourite Heroine [103]
  • 2009: Đoạt Giải ASSOCHAM, Performing Excellence [104]
  • 2010: Đề cử Giải Big Star Entertainment for BIG Star Most Entertaining Film Actor (Nữ) ở phim Rajneeti [105]
  • 2010: Đề cử Giải Big Star Entertainment for New Talent of the Decade (Nữ) [105]
  1. ^ Bombay Talkies bao gồm bốn bộ phim ngắn của đạo diễn Anurag Kashyap, Dibakar Banerjee, Zoya AkhtarKaran Johar.[87]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Working in Bollywood for years, but shy of citizenship?”. The Times of India. ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ “Katrina changes birthday plans for Zoya's film”. NDTV - via - Indo-Asian News Service. ngày 15 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.[liên kết hỏng]
  3. ^ “UK-Indian actress lands role in Bollywood film 'Veer'. The Indian Express. ngày 28 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  4. ^ Dhingra, Deepali (ngày 18 tháng 8 năm 2009). “The Kat's out of the bag!”. The Times of India. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  5. ^ cũng gọi là "Telugu cinema" hay "Tollywood" = Công nghiệp sản xuất phim miền nam Ấn Độ
  6. ^ “Katrina Kaif voted 'Sexiest Woman in the World' again”. Eastern Eye. India Today. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2010.
  7. ^ “Sexy List”. EasternEye.eu. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ phim mà chi phí sản xuất và tiếp thị vượt quá khoản thu nhập của hãng sản xuất
  9. ^ a b c “Nominations for 55th Idea Filmfare Awards 2009”. Bollywoodhungama.com. ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ “Raajneeti: Complete Cast and Crew details”. Bollywoodhungama.com. ngày 4 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  11. ^ 19 tháng 7 năm 2011/news-interviews/29787111_1_katrina-kaif-lows-happiness/2 “If I'm half Indian, so is Rahul Gandhi: Katrina Kaif - Page 2 - Times Of India” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Articles.timesofindia.indiatimes.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
  12. ^ Cine blitz, Volume 29, Issue 2. Blitz Publications. Truy cập 2007–03–25. Katrina Kaif is my real name. Kaif is my father's surname, he is Kashmiri," she bristled. "When I joined films I decided to take his surname, since I felt people would be able to associate better with an Indian surname. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  13. ^ Parvéz Dewân's Jammû, Kashmîr, and Ladâkh: Kashmîr. Manas Publications. Truy cập 2007–03–25. Today if a person has even a drop of Kashmiri blood in his veins he proclaims it proudly. From novelist Salman Rushdie to writer MJ Akbar and actress-fashion model Katrina Kaif, people everywhere are celebrating their Kashmiri roots. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  14. ^ India today, Volume 27. Thomson Living Media India Ltd. Truy cập 2007–03–25. Half-Kashmiri. half-Brit. Kaif is one of three leading ladies (besides Madhu Sapre and Salman Rushdie's muse Padma... Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  15. ^ “Katrina misses her dad badly”. Oneindia. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.
  16. ^ 26 tháng 12 năm 2010/news-interviews/28225749_1_attraction-katrina-high-heels/2 “I'm not dumb: Katrina - Page 2 - Times Of India” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Articles.timesofindia.indiatimes.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.[liên kết hỏng]
  17. ^ a b Super Admin (ngày 19 tháng 8 năm 2009). “Actress Katrina Kaif | Katrina Turquotte | Ayesha Shroff | Real Mentor | Salman Khan”. Entertainment.oneindia.in. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011. After remaining silent for years Ayesha has revealed some of Katrina's unknown secrets. Biggest of all Katrina Kaif's real name is Katrina Turquotte. Since the English surname was difficult to pronounce they changed it to Kaif after even thinking of naming her Katrina Kazi. Ayesha added that the name on Katrina's passport when she came to India was Katrina Turquotte. Katrina always maintained that her Kaif surname was due to her Kashmiri father but Ayesha did not give much weight to her claim.
  18. ^ “Home of the Daily and Sunday Express | Film: Tees Maar Khan: A British Bollywood Barbie!”. Express.co.uk. ngày 23 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
  19. ^ a b “I'm not dumb: Katrina”. The Times of India - via - Indo-Asian News Service. ngày 26 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  20. ^ Pathiyan, Priya (ngày 16 tháng 3 năm 2003). 'I'm not involved with Salman Khan'. Times of India. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2003.
  21. ^ Krishna, Kaavya. “Katrina Kaif Profile - Sify.com”. Sify. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2009.
  22. ^ “Katrina kaif new and promotion of 'Raajneeti' pics”.
  23. ^ Adarsh, Taran. “Maine Pyaar Kyun Kiya Review”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  24. ^ Adarsh, Taran. “Hum Ko Deewana Kar Gaye Review”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  25. ^ Kazmi, Nikhat (ngày 24 tháng 3 năm 2007). “Namastey London Review”. The Times Of India. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  26. ^ a b “Box Office 2007”. BoxOffice India.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ Kazmi, Nikhat (ngày 21 tháng 3 năm 2008). “Race Review”. The Times Of India. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  28. ^ Box Office India. “Top Earners 2008”. boxofficeindia.com. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2008.
  29. ^ “Box Office 2008”. BoxOfficeIndia.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  30. ^ 'Yuvvraaj' finds its way to the Oscar Library”. IndiaGlitz. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  31. ^ “Scripts Database | Margaret Herrick Library | Academy of Motion Picture Arts & Sciences”. Scriptlist.oscars.org. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010. Đã bỏ qua văn bản “+Alternate+Title+” (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |+Film+Title+Sort+&QI1= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |+Orig+Release+Date&QI4= (trợ giúp)
  32. ^ “Katrina Kaif”. timescontent.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2009.
  33. ^ Adarsh, Taran. “Bollywood Hungama Review: New York”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  34. ^ IANS. “Gear up for India's first underwater thriller in 'Blue'. Thaindian News. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2009.
  35. ^ Kazmi, Nikhat (ngày 5 tháng 11 năm 2009). “Ajab Prem Ki Ghazab Kahani Review”. The Times Of India. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  36. ^ “De Dana Dan Box Office”. indicine.
  37. ^ “Raajneeti: Complete Cast and Crew details”. Bollywoodhungama.com. ngày 4 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  38. ^ “Makers of Tees Maar Khan build Jumbo Jet for Akki's deadly intro sequence”. Bollywoodhungama.com. ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  39. ^ tiết mục nhảy múa ca hát xen vào một phim Ấn Độ, ít liên quan tới cốt truyện phim
  40. ^ Adarsh, Taran. “Bollywood Hungama Review: Tees Maar Khan”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  41. ^ “Bollywood Hungama: Zindagi Na Milegi Dobara”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  42. ^ Adarsh, Taran. “Zindagi Na Milegi Dobara: Movie Review”. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2011.
  43. ^ “Bollywood Hungama: Zindagi Na Milegi Dobara”. Bollywood Hungama. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  44. ^ Gangwani, Rahul. “Mere Brother Ki Dulhan Movie Review”. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2011.
  45. ^ “Now I'll insist on my own dubbing: Katrina”. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.
  46. ^ Vijay Coke Ad with Katrina HQ.avi - YouTube
  47. ^ “Panasonic has a new face - Katrina Kaif > afaqs! news & features”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  48. ^ “Katrina Kaif is the brand ambassador of Etihad Airways”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  49. ^ “Salman confirms he is dating Katrina | Katrina Kaif | Salman Khan | Shahrukh Khan”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  50. ^ Ranbir Kapoor denies dating Katrina Kaif
  51. ^ “Video: Katrina Kaif Becomes The World's Sexiest Woman 2011”. Bollywoodhungama.com. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  52. ^ Katrina Kaif at Haridwar - FilmiTadka
  53. ^ a b “IndiaNews99 - Katrina Kaif's visit to Haridwar”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  54. ^ Daily Bhaskar - Katrina's visit to Haridwar
  55. ^ IndiaToday - Kat's spirituality - from Ajmer Sharif to Siddhivinayak
  56. ^ “Boom (2003)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  57. ^ Pillai, Sridhar (19 tháng 2 năm 2004). "Malliswari" mania”. The Hindu. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2015. Truy cập 21 tháng 9 năm 2013.
  58. ^ “Sarkar (2005)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  59. ^ “Maine Pyaar Kyun Kiya (2005)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  60. ^ “Commercial potboiler”. The Hindu. ngày 8 tháng 10 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013.
  61. ^ “Humko Deewana Kar Gaye (2006)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  62. ^ “Good cinema should excite the minds”. Sify. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
  63. ^ “Namastey London (2007)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  64. ^ “Apne (2007)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  65. ^ “Partner(2007)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  66. ^ “Welcome (2007)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  67. ^ “Race (2008)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  68. ^ “Singh Is Kinng (2008)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  69. ^ “Hello (2008)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  70. ^ “Yuvvraaj (2008)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  71. ^ “New York (2009)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  72. ^ “Blue (2009)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  73. ^ “Ajab Prem Ki Ghazab Kahani (2009)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  74. ^ “De Dana Dan (2009)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  75. ^ “Raajneeti (2010)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  76. ^ “Tees Maar Khan (2010)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  77. ^ “Zindagi Na Milegi Dobara (2011)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  78. ^ “Bodyguard (2011)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  79. ^ “Mere Brother Ki Dulhan (2011)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  80. ^ “Agneepath Movie Songs Lyrics in Hindi”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  81. ^ “Chikni Chameli Lyrics Agneepath (Katrina Item Song)”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  82. ^ “Chikni Chameli Lyrics Agneepath (Katrina Item Song)”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  83. ^ “Agneepath (2012)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  84. ^ “Ek Tha Tiger (2012)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  85. ^ “Jab Tak Hai Jaan (2012)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  86. ^ “Main Krishna Hoon (2013)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  87. ^ “Bollywood Directors Join Hands to Pay Homage to Indian Cinema”. The Times of India. ngày 7 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
  88. ^ “Bombay Talkies (2013)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  89. ^ “Dhoom 3 (2013)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  90. ^ “Bang Bang! (2014)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  91. ^ “Phantom (2016)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  92. ^ “Fitoor (2016)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  93. ^ a b Lalwani, Vickey (ngày 17 tháng 11 năm 2014). “Aditya Roy Kapur starts shooting for Fitoor in Kashmir on his birthday”. The Times of India. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  94. ^ “Jagga Jasoos (2016)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  95. ^ “Baar Baar Dekho (2016)”. Bollywood Hungama. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  96. ^ “Not 'Kal Jisne Dekha', Katrina Kaif-Sidharth Malhotra's film gets a new title”. Daily News and Analysis. ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  97. ^ “Winners of Nokia 16th Annual Star Screen Awards 2009”. Bollywoodhungama.com. ngày 9 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  98. ^ “Winners of Max Stardust Awards 2010”. Bollywoodhungama.com. ngày 18 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  99. ^ By ApunKaChoice (ngày 18 tháng 1 năm 2010). “Nominations for Max Stardust Awards 2010”. ApunKaChoice.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  100. ^ “Winners of 6th Apsara Film & Television Producers Guild Awards”. Bollywoodhungama.com. ngày 11 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  101. ^ “Amitabh, Rekha win Idea Zee F awards: Bollywood News”. ApunKaChoice.Com. ngày 14 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  102. ^ “Shahid Kapoor, Katrina Kaif among Rajiv Gandhi Awards winners”. New Kerala. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  103. ^ “Sabsey Favourite Kaun 2009”. Stargold.indya.com. ngày 12 tháng 6 năm 1981. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  104. ^ TNN, Dec 17, 2009, 12.00am IST (ngày 17 tháng 12 năm 2009). “Kat to be awarded for performance”. The Times of India. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  105. ^ a b “Nominations of BIG Star Entertainment Awards”. Bollywoodhungama.com. ngày 16 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Lịch sử đồng hành của các vị thần với quốc gia của mình
Lịch sử đồng hành của các vị thần với quốc gia của mình
Lược qua các thông tin cơ bản của các vị thần với quốc gia của mình
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Những điều thú vị về người anh em Lào
Những điều thú vị về người anh em Lào
Họ không hề vội vã trên đường, ít thấy người Lào cạnh tranh nhau trong kinh doanh, họ cũng không hề đặt nặng mục tiêu phải làm giàu