Tiếng Kashmir | |
---|---|
كٲشُر, कॉशुर | |
Phát âm | [kəːʃur] |
Sử dụng tại | Jammu và Kashmir,[1] Azad Kashmir |
Khu vực | Thung lũng Kashmir, thung lũng Chenab |
Tổng số người nói | 6,8 triệu (thống kê 2011)[2] |
Dân tộc | Người Kashmir |
Phân loại | Ấn-Âu |
Phương ngữ | Kashtawari (chuẩn)
Poguli
|
Hệ chữ viết | Chữ Ba Tư-Ả Rập (hiện thời),[3] Devanagari (hiện thời),[3] Chữ Sharada (trước đây/trong nghi lễ)[3] |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Ấn Độ[4] |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | ks |
ISO 639-2 | kas |
ISO 639-3 | kas |
Glottolog | kash1277 [5] |
Tiếng Kashmir (كٲشُر, कॉशुर), hay tiếng Koshur (kọ̄šur hay kạ̄šur[6]) là một ngôn ngữ Dard[7] thuộc ngữ chi Ấn-Arya và được nói chủ yếu ở thung lũng Kashmir và thung lũng Chenab của Jammu và Kashmir.[8][9][10]
Có hơn 6 triệu người nói tiếng Kashmir, phân bố ở Jammu và Kashmir cùng các cộng đồng người Kashmir tại những ban khác của Ấn Độ,[6][11] cũng như ở thung lũng Neelam và thung lũng Leepa của Azad Kashmir, Pakistan (khoảng 350.000 người nói).[12]
Tiếng Kashmir là một trong 22 ngôn ngữ trong danh mục 8 của hiến pháp Ấn Độ,[13] là ngôn ngữ chính thức của Jammu và Kashmir. Đa số người nói tiếng Kashmir cũng nói tiếng Urdu và/hoặc tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai.[1] Từ tháng 11 năm 2008, học tiếng Kashmir trở thành việc bắt buộc ở tất cả trường công trong thung lũng cho cấp hai.[14]