Tiếng Malayalam

Tiếng Malayalam
മലയാളം
Malayalam viết bằng chữ Malayalam
Sử dụng tạiẤn Độ
Khu vựcNam Ấn Độ
Tổng số người nói38 triệu (2007)
Dân tộcMalayali
Phân loạiDravida
Hệ chữ viếtChữ Malayalam (Brahmi)
Hệ chữ nổi Malayalam
Chữ Vatteluttu (trước đây)
Kolezhuthu (trước đây)
Malayanma (trước đây)
Grantha (trước đây)
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
 Ấn Độ:
Quy định bởiKerala Sahitya Akademi, Chính phủ Kerala
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1ml
ISO 639-2mal
ISO 639-3mal
Glottologmala1464[3]
Linguasphere49-EBE-ba
Khu vực nói tiếng Malayalam

Tiếng Malayalam (മലയാളം, Malayāḷam ? [mɐləjaːɭəm]) là một ngôn ngữ dùng tại Ấn Độ, chủ yếu ở tiểu bang Kerala. Đây là một trong 22 Ngôn ngữ với địa vị chính thức tại Ấn Độ và được công nhận năm 2013 là một ngôn ngữ cổ điển.[4] Tiếng Malayalam phát triển đến "hình hài" hiện nay một phần nhờ công của nhà thơ Thunchaththu Ezhuthachan thế kỷ XVI. Đây là ngôn ngữ chính thức ở Kerala và ở các lãnh thổ liên bang LakshadweepPuducherry.[5][6][7] Malayalam thuộc ngữ hệ Dravida, có khoảng 38 triệu người dùng. Tiếng Malayalam cũng hiện diện ở hai tiểu bang lân cận: Tamil NaduKarnataka; dân các huyện Nilgiris, KanyakumariCoimbatore (Tamil Nadu), cũng như Dakshina Kannada (Karnataka) cũng dùng tiếng Malayalam.[8][9][10]

Ngữ học phân tích cho thấy rằng tiếng Malayalam phát triển từ cổ ngữ Tamil. Tiếng Malayalam tiếp nhận nhiều yếu tố của tiếng Phạn trong suốt quá trình phát triển.[11] Trước khi tiếng Malayalam thành hình, tiếng Tamil cổ đã được dùng như một ngôn ngữ văn chương ở khu vực Tamilakam, gồm cả bang Kerala ngày nay, với một tác phẩm ví dụ nổi tiếng là Silappatikaram. Silappatikaram được sáng tác bởi hoàng tử Chera Ilango Adigal từ Chunkaparra, và được xem là một tác phẩm kinh điển trong văn học Sangam. Tiếng Malayalam hiện đại vẫn lưu giữ nhiều từ ngữ trong khối từ vựng tiếng Tamil cổ trong văn học Sangam.

Hệ chữ cổ nhất dùng để viết tiếng Malayalam là chữ Vatteluttu, rồi sau đó là Kolezhuttu.[12] Cùng với việc tiếng Malayalam vay mượn từ vựng cũng nhưng phép ngữ pháp từ tiếng Phạn, chữ Grantha được chấp nhận làm chữ viết và được gọi là Arya Eluttu.[13] Arya Eluttu phát triển thành chữ Malayalam hiện đại.[14] Nhiều văn bản tôn giáo thời trung đại được viết bằng một dạng kết hợp giữa tiếng Phạn và tiếng Malayalam cổ, gọi là Manipravalam.[15]

Bảng Unicode Malayalam
Official Unicode Consortium code chart Version 13.0
  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+0D0x
U+0D1x
U+0D2x
U+0D3x ി
U+0D4x   ൎ  
U+0D5x
U+0D6x
U+0D7x ൿ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ As provided in Ethnologue tree, https://www.ethnologue.com/subgroups/dravidian. Note that this is not authoritative.
  2. ^ Official languages, UNESCO, truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2007
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Malayalam”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  4. ^ 'Classical' status for Malayalam”. Thiruvananthapuram, India: The Hindu. ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ “Official Language (Legislative) Commission”. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “P&ARD Official Languages”. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ “Languages in Lakshadweep”. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ “Dakshina Kannada District: Dakshin Kannada also called South Canara - coastal district of Karnataka state”. Karnatakavision.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ “Kodagu-Kerala association is ancient”. The Hindu. Chennai, India. ngày 26 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  10. ^ “Virajpet Kannada Sahitya Sammelan on January 19”. The Hindu. Chennai, India. ngày 9 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ Malayalam literary survey, Volume 27. Kēraḷa Sāhitya Akkādami. 2005. Ước tính rằng tám mươi phần trăm của vốn từ vựng chuyên môn của những ngôn ngữ như tiếng Malayalam của hệ Dravida được tạo nên từ tiếng Phạn
  12. ^ “(C. Radhakrishnan) Grantha, Vattezhuthu, Kolezhuthu, Malayanma, Devanagiri, Brahmi and Tamil alphabets”. C-radhakrishnan.info. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ Epigraphy - Grantha Script Lưu trữ 2010-01-11 tại Wayback Machine Tamil Nadu State Department of Archaeology
  14. ^ Andronov, Mikhail Sergeevich. A Grammar of the Malayalam Language in Historical Treatment. Wiesbaden: Harrassowitz, 1996.
  15. ^ Manipravalam Lưu trữ 2011-06-10 tại Wayback Machine The Information & Public Relations Department, Government of Kerala.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy