Kerem Demirbay

Kerem Demirbay
Demirbay vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Kerem Demirbay[1]
Ngày sinh 3 tháng 7, 1993 (31 tuổi)[2]
Nơi sinh Herten, Đức
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11+12 in)[3]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Galatasaray
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2007 Schalke 04
2007–2008 Borussia Dortmund
2008–2011 SG Wattenscheid 09
2011–2012 Borussia Dortmund
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 Borussia Dortmund II 28 (2)
2013–2016 Hamburger SV 3 (0)
2013–2014 Hamburger SV II 6 (4)
2014–20151. FC Kaiserslautern (mượn) 22 (1)
2015–2016Fortuna Düsseldorf (mượn) 25 (10)
2016–2019 TSG Hoffenheim 63 (12)
2019–2023 Bayer Leverkusen 108 (10)
2023– Galatasaray 51 (6)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 U-19 Thổ Nhĩ Kỳ 7 (1)
2012–2013 U-20 Thổ Nhĩ Kỳ 3 (0)
2013 U-21 Thổ Nhĩ Kỳ 2 (0)
2017 Đức 2 (1)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Đức
Cúp Liên đoàn các châu lục
Vô địch Nga 2017
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 9 tháng 3 năm 2025
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 25 tháng 6 năm 2017

Kerem Demirbay (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Süper Lig Galatasaray. Anh có biệt danh là "Dayı" do có điểm tương đồng với một nhân vật hư cấu trong chương trình truyền hình Thổ Nhĩ Kỳ nổi tiếng. Demirbay là cựu tuyển thủ các cấp độ trẻ của Thổ Nhĩ Kỳ trước khi chuyển sang đại diện cho đội tuyển Đức ở cấp độ đội tuyển quốc gia.

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]

Demirbay sinh ra tại Herten, Nordrhein-Westfalen.[4] Anh bắt đầu sự nghiệp tại FC Schalke 04 vào năm 1999. Sau vài năm gắn bó tại đây, anh chuyển sang đội trẻ của Borussia DortmundSG Wattenscheid 09.[5]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Borussia Dortmund

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau một năm ở đội trẻ của Dortmund, Demirbay được đôn lên Borussia Dortmund II, thi đấu ở giải hạng ba. Ngày 21 tháng 7 năm 2012, anh đã có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên trong trận đấu trên sân khách gặp VfL Osnabrück, vào sân từ ghế dự bị để thay cho Konstantin Fring. Anh đã ghi bàn trong trận thua 1-2 trên sân nhà trước 1. FC Saarbrücken.[6]

Hamburger SV

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong kỳ nghỉ đông mùa giải 2013-14, anh đồng ý gia nhập Hamburger SV dưới dạng chuyển nhượng tự do. Anh đã có trận ra mắt Bundesliga trong trận thua 1-3 của họ trên sân nhà trước VfL Wolfsburg vào ngày 19 tháng 4 năm 2014.[7]

1. FC Kaiserslautern

[sửa | sửa mã nguồn]

Dù thi đấu tốt trong các trận đấu tiền mùa giải 2014-15, anh đã phải chuyển đến câu lạc bộ 1. FC Kaiserslautern tại giải hạng hai dưới dạng cho mượn trong một mùa giải vào tháng 8 năm 2014.[8] Tại đây, anh đá chính trong 18 trận đấu và có 4 lần vào sân từ ghế dự bị.[9]

Fortuna Düsseldorf

[sửa | sửa mã nguồn]
Demirbay trong màu áo Düsseldorf năm 2015

Tháng 8 năm 2015, anh được được đem đi cho mượn tại Fortuna Düsseldorf trong thời hạn một mùa giải.[10]

1899 Hoffenheim

[sửa | sửa mã nguồn]
Demirbay trong màu áo Hoffenheim năm 2019

Tháng 6 năm 2016, Demirbay ký hợp đồng với TSG 1899 Hoffenheim và được trao áo số 10. Ngày 21 tháng 4 năm 2017, Demirbay ghi bàn quan trọng để gỡ hòa trước 1. FC Köln, giúp câu lạc bộ từ Sinsheim lần đầu tiên đủ điều kiện dự cúp châu Âu.[10]

Bayer Leverkusen

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 5 năm 2019, Bayer Leverkusen thông báo Demirbay sẽ chuyển đến thi đấu cho đội chủ sân BayArena vào đầu kỳ chuyển nhượng mùa hè với bản hợp đồng có thời hạn 5 năm, kéo dài tới ngày 30 tháng 6 năm 2024.[11] Theo các nguồn tin khác nhau, Leverkusen đã kích hoạt điều khoản giải phóng trong hợp đồng của Demirbay với Hoffenheim bằng cách trả khoản phí 32 triệu euro[12][13] hoặc 28 triệu euro.[14]

Galatasaray

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 8 năm 2023, Galatasaray thông báo rằng Demirbay đã đến Istanbul để hoàn tất chuyển nhượng đến đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ.[15] Ngày 3 tháng 8, anh đã ký hợp đồng thời hạn 3 năm với Galatasaray.[16] Galatasaray trả cho Bayer Leverkusen phí chuyển nhượng là 3,7 triệu euro cho tại vụ chuyển nhượng này.[17]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù không có hộ chiếu Thổ Nhĩ Kỳ, Demirbay đã thi đấu cho các đội tuyển trẻ của Thổ Nhĩ Kỳ. Tháng 3 năm 2015, anh được huấn luyện viên Horst Hrubesch triệu tập lên đội tuyển U-21 Đức, nhưng đã bị loại do chấn thương. Sau đó, anh được điền tên vào danh sách tham dự cho Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2015 tại Séc, nhưng không được ra sân trận nào.[18]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Demirbay tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2017

Demirbay đã chấp nhận lời đề nghị khoác áo đội tuyển quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 17 tháng 5 năm 2017, cho trận đấu tại vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 gặp Kosovo,[19] nhưng sau đó đã từ chối.[20] Sau đó cùng ngày, Demirbay chấp nhận lời đề nghị từ đội tuyển quốc gia Đức cho trận giao hữu gặp Đan Mạch vào ngày 6 tháng 6 năm 2017, gặp San Marino tại vòng loại World Cup 2018 vào ngày 10 tháng 6 năm 2017 và tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 được tổ chức từ ngày 17 tháng 6 đến ngày 2 tháng 7 năm 2017.[21]

Demirbay đã ra mắt đội tuyển quốc gia vào ngày 6 tháng 6 gặp Đan Mạch, khi anh vào sân thay thế Leon Goretzka ở phút 77.[22]

Lối chơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Kerem Demirbay là một tiền vệ đa năng được biết đến với sự sáng tạo và khả năng tạo ảnh hưởng đến cả tấn công lẫn phòng thủ. Anh chủ yếu hoạt động như một tiền vệ con thoi, cùng với khả năng kiểm soát bóng và di chuyển khi không có bóng.[23]

Demirbay nổi bật trong việc tạo ra cơ hội ghi bàn ở một phần ba cuối sân, nhờ vào nhận thức không gian và độ chính xác khi thực hiện những đường chuyền xuyên tuyến. Khả năng đưa ra quyết định khi bị gây áp lực cho phép anh duy trì sự kiểm soát và điều tiết nhịp độ trận đấu.[23]

Về mặt phòng ngự, Demirbay đóng góp bằng cách chặn các đường chuyền và thu hồi bóng, trung bình có số lần thu hồi và cắt bóng cao trong thời gian thi đấu cho Hoffenheim. Sự linh hoạt của anh cho phép anh thể hiện tốt trong nhiều vai trò tiền vệ khác nhau, dù là một tiền vệ kiến thiết hay một tiền vệ tấn công.[24]

Tranh cãi

[sửa | sửa mã nguồn]
Bibiana Steinhaus

Tháng 11 năm 2015, tại vòng 16 2. Bundesliga 2015-16, trong trận đấu giữa Fortuna DüsseldorfFSV Frankfurt, sau khi bị trọng tài nữ Bibiana Steinhaus rút thẻ đỏ, Demirbay đã có phát ngôn phân biệt giới tính với cô.[25]

Kết quả của hành vi này là anh đã phải chịu án cấm thi đấu năm trận,[27] dù đã gọi điện cho Steinhaus để xin lỗi sau khi trận đấu diễn ra.[28] Bên cạnh đó, đội chủ quản của anh là Fortuna Düsseldorf lại ra một án phạt đặc biệt khi yêu cầu anh phải làm trọng tài cho một trận đấu bóng đá nữ ở giải trẻ.[29]

Demirbay phải làm trọng tài trong trận đấu bóng đá nữ giữa SSVg Haan và BW Langenberg.[30] Ở trận đấu này, anh tiếp tục gây tranh cãi khi thay vì ra sân bằng trang phục trang phục thể thao, anh lại điều khiển trận đấu khi mặc một chiếc áo khoác lớn, đeo khăn quàng cổ và mặc quần jean bó.[31]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 25 tháng 6 năm 2017[32]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển Năm Trận Bàn
Đức
2017 2 1
Tổng cộng 2 1
Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 25 tháng 6 năm 2017. Tỷ số và kết quả liệt kê bàn ​​thắng đầu tiên của Đức, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Demirbay.[32]
Danh sách bàn thắng quốc tế của Kerem Demirbay
STT Ngày Địa điểm Đối thủ Tỷ số Kết quả Giải đấu
1 25 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Olympic Fisht, Sochi, Nga  Cameroon 1–0 3–1 Cúp Liên đoàn các châu lục 2017

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Galatasaray

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA Confederations Cup Russia 2017: List of Players: Germany” (PDF). FIFA. 2 tháng 7 năm 2017. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “Kerem Demirbay: Overview”. ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ “Kerem Demirbay”. Bayer 04 Leverkusen. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ “Kerem Demirbay: Profile”. worldfootball.net. HEIM:SPIEL. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “Kerem Demirbay | Bayer 04 Leverkusen | Player Profile | Bundesliga”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ “Borussia Dortmund II vs Saarbrücken Live Match Statistics and Score Result for Germany 3. Liga - SoccerPunter.com”. www.soccerpunter.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  7. ^ “Perisic schockt den HSV nach 92 Sekunden” (bằng tiếng Đức). Kicker. 19 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ “Hesse: Holtby loan cycle continues”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  9. ^ “Kerem Demirbay - Detailed stats”. www.transfermarkt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  10. ^ a b “From fourth division to Europe: Kerem Demirbay's remarkable two-year ascension | Cologne 1-1 Hoffenheim - bundesliga.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  11. ^ “Bayer 04 sign Kerem Demirbay”. Bayer04.de. Bayer 04 Leverkusen. 9 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “Rekordtransfer perfekt: Demirbay wechselt zu Leverkusen”. kicker Online (bằng tiếng Đức). 9 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.
  13. ^ “Leverkusen signs midfielder Kerem Demirbay from Hoffenheim”. Washington Post. 9 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ “Leverkusen sign Hoffenheim and Germany midfielder Kerem Demirbay”. France 24. 9 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ “Kerem Demirbay'ın transferi konusunda görüşmelere başlandı” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Galatasaray S.K. 1 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  16. ^ “Galatasaray'a hoş geldin Kerem Demirbay!”. Galatasaray S.K. 3 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  17. ^ “Kerem Demirbay Galatasaray'da!”. Galatasaray S.K. 3 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  18. ^ “Hrubesch beruft endgültigen Kader für EM in Tschechien”. dfb.de. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ “Kerem Demirbay, Türk Milli Takım forması giyecek - A Milli Takım Haber Detayları TFF”. www.tff.org. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ “Açıklama - A Milli Takım Haber Detayları TFF”. www.tff.org. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ “Leipzig's Demme, Hoffenheim's Demirbay and Wagner, Hertha's Plattenhardt and Gladbach's Stindl all included in Germany squad for Confederations Cup - bundesliga.com”. bundesliga.com - the official Bundesliga website. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  22. ^ “Denmark vs. Germany - Football Match Summary - June 6, 2017 - ESPN”. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ a b Lorihanna, Balabanova (née Shushkova) (12 tháng 7 năm 2019). “Kerem Demirbay 2018/19 - scout report”. Total Football Analysis (bằng tiếng Anh).
  24. ^ Matchett, Karl (29 tháng 10 năm 2018). “Potential summer of opportunity as Reds scout former target”. This Is Anfield (bằng tiếng Anh).
  25. ^ 'Sexist' footballer made to referee girls' match”. The Local. 2 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2017.
  26. ^ Reporter, Ap (7 tháng 12 năm 2015). “German midfielder forced to referee girls' match after sexist comments”. Mail Online. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.
  27. ^ 'Bibi' of the Bundesliga blows whistle on sexism in German football”. The Guardian. 22 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ “Fortuna Dusseldorf's Kerem Demirbay forced to referee girls' game after making sexist comment to referee”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). 7 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.
  29. ^ “Dusseldorf player made to ref girl's match”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 12 năm 2015.
  30. ^ “Demirbay officiates women's game for insulting female ref – DW – 12/05/2015”. dw.com (bằng tiếng Anh).
  31. ^ “Footballer referees girls' match as punishment for sexist comments”. The Independent (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2024.
  32. ^ a b “Demirbay, Kerem”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  34. ^ “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  35. ^ “Match report: Chile – Germany”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Anime Banana Fish
Anime Banana Fish
Banana Fish (バナナフィッシュ) là một bộ truyện tranh đình đám tại Nhật Bản của tác giả Akimi Yoshida được đăng trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic từ năm 1985 - 1994
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot hay Slot game, hay còn gọi là máy đánh bạc, máy xèng game nổ hũ, cách gọi nào cũng được cả
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý