Love Don't Cost a Thing (bài hát)

"Love Don't Cost a Thing"
Đĩa đơn của Jennifer Lopez
từ album J.Lo
Phát hành1 tháng 12 năm 2000
Thu âmTháng Bảy năm 2000;
Cove City Sound Studios
(Glen Cove, New York)
Sony Music Studios
(New York City, New York)
Thể loạiPop, R&B
Thời lượng3:40
Hãng đĩaEpic
Sáng tácDamon Sharpe, Greg Lawson, Georgette Franklin, Jeremy Monroe, Amille Harris
Sản xuấtRic Wake
Thứ tự đĩa đơn của Jennifer Lopez
"Let's Get Loud"
(2000)
"Love Don't Cost a Thing"
(2000)
"Play"
(2001)

"Love Don't Cost a Thing" (tạm dịch: "Tình yêu không tốn thứ gì cả") là đĩa đơn đầu tiên được trích từ album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Mỹ Jennifer Lopez mang tên J.Lo (2001). Ca khúc leo lên đứng thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và vị trí quán quân tại Anh. Phiên bản tiếng Tây Ban Nha mang tên "Amor Se Paga con Amor" ("Tình yêu được trả bằng tình yêu"), xuất hiện trong album Mỹ Latin của J.Lo, đồng thời cũng giành những vị trí trên nhiều bảng xếp hạng nhạc Latin tại Mỹ. Lopez đã trình diễn ca khúc này lần đầu tiên tại giải MTV Europe Music Awards 2000 vào 16 tháng 11 năm 2000 tại Stockholm, Thụy Điển.

Một đoạn của ca khúc này và biệt hiệu "J.Lo" của cô cũng đã xuất hiện trong bài hát "Latin Girls" của nhóm The Black Eyed Peas (nằm trong album Elephunk)

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video khởi đầu với cảnh Lopez đang trò chuyện với bạn trai của mình trên điện thoại; anh cho rằng mình sẽ không thể về để gặp cô được. Nhưng anh sau đó đã hỏi rằng liệu cô đã nhận chiếc vòng cổ mà anh tặng cho cô chưa. Cô nói rằng mình đã nhận được và nói nó rất đẹp, nhưng cô lại muốn anh ở đây với cô hơn là chiếc vòng cổ này, nhưng điều cuối cùng mà cô cần đó chính là "cái vòng cổ khác" và Lopez sau đó đã cúp máy. Máy quay đã chuyển sang cảnh cô bước ra khỏi biệt thự một cách tự tin, cô đã lên xe và lái trên đường cao tốc, bỗng dưng cô đã bắt đầu ném ví của mình ra khỏi xe. Cô tiếp tục đến một bãi biển nơi cô đi dạo và bắt đầu cởi bỏ quần áo; đầu tiên, cô vứt bỏ mắt kính của mình, áo khoác và vòng cổ. Cô sau đó đã vứt tấm bưu thiếp trong túi với chữ "Ước gì anh ở đây", nơi Lopez bắt đầu nhảy trong tấm thiệp cùng một vài vũ công trên bãi biển (trong đó có chồng cũ của cô, Cris Judd). Lopez khi đó đã bắt đầu khóc trước khi ném tấm bưu thiếp đi. Sau khi cô chạy đến bãi biển, cô bắt đầu cởi quần lót và trong đoạn cuối của video, cô bắt đầu cởi áo lót và che lấy ngực bằng tay của mình. Ngoài ra video còn gồm một số cảnh quay bị cắt khi Lopez nằm dài trên bãi cát với quần lót màu vàng, trên biển và nhảy nhót gần những cành cây.

Video nhận được 2 đề cử của giải MTV Video Music Awards năm 2001 gồm Best Female VideoBest Dance Video.

Bài hát cũng được nằm trong bộ phim điện ảnh của cô - The Wedding Planner.

Diễn biến trên bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Mỹ, "Love Don't Cost a Thing" xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tuần 9 tháng 12 năm 2000 với vị trí 46. Sau 3 tuần, bài hát vươn lên vị trí 20 và sau đó là vị trí thứ 10 và 4 trong tuần 27 tháng 1 năm 2001. Dù trở thành đĩa đơn đầu tiên trong bốn đĩa đơn quán quân bảng Hot 100 Airplay của Lopez, "Love Don't Cost a Thing" sau đó đã nằm tại vị trí thứ 3 hai tuần liền, đánh bại bởi hai đĩa đơn từ ShaggyJoe.

Tại Châu Á, ca khúc đứng đầu bảng xếp hạng MTV Asia Hitlist đến 7 tuần liền, và trở thành ca khúc quán quân lâu nhất từ trước đến nay của Lopez. Nhưng trên các đài phát thanh, đĩa đơn song ca của Ricky MartinChristina Aguilera - "Nobody Wants to Be Lonely" đã đánh bại ca khúc và đầu bảng 3 tuần liền cũng như giành được nhiều yêu cầu phát thanh. Do đó, ca khúc đã kéo xuống giành vị trí á quân đến ba tuần liền trước khi ra khỏi top 20. Tại Anh, ca khúc đã trở thành một trong ba đĩa đơn quán quân tại Anh (tính vào tháng 5 năm 2011) của cô khi đứng nhất tuần tháng 1 năm 2011.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại Mỹ
  1. "Love Don't Cost a Thing" (HQ2 Club Vocal Mix)
  2. "Love Don't Cost a Thing" (Main Rap #1 featuring P. Diddy)
  3. "Love Don't Cost a Thing" (RJ Schoolyard Mix featuring Fat Joe)
  4. "Love Don't Cost a Thing" (Full Intention Club Mix)
  5. "Let's Get Loud" (Kung Pow Club Mix)
Đĩa đơn 2 ca khúc[1]
  1. "Amor Se Paga Con Amor (Love Don't Cost a Thing)"
  2. "Love Don't Cost a Thing"
Đĩa CD của Anh
  1. "Love Don't Cost a Thing"
  2. "Love Don't Cost a Thing" (Full Intention Club Mix)
  3. On the 6 Megamix ("If You Had My Love"/"Waiting for Tonight"/"Let's Get Loud")
  4. "Love Don't Cost a Thing" (Video)
Đĩa CD của Úc
  1. "Love Don't Cost a Thing"
  2. On the 6 Megamix ("If You Had My Love"/"Waiting for Tonight"/"Let's Get Loud")
  3. "Love Don't Cost a Thing" (RJ Schoolyard Mix cùng Fat Joe)
Đĩa CD của Thái Lan
  1. "Love Don't Cost a Thing"
  2. "Love Don't Cost a Thing" (Schoolyard Mix)
  3. On the 6 Megamix ("If You Had My Love"/"Waiting for Tonight"/"Let's Get Loud")

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm và kế nhiệm

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Goodnight Moon" do Shivaree
Đĩa đơn quán quân Italian Singles Chart
12 tháng 1 năm 2001
Kế nhiệm:
"Io sono Francesco" do Tricarico
Tiền nhiệm
"Can't Fight the Moonlight" do LeAnn Rimes
Đĩa đơn quán quân Finnish Singles Chart
13 tháng 1 năm 2001
Kế nhiệm
"Stan" do Eminem cùng Dido
Đĩa đơn quán quân Dutch Top 40
20 tháng 1 năm 2001 – 27 tháng 1 năm 2001
Kế nhiệm
"Ms. Jackson" do OutKast
Tiền nhiệm:
"Touch Me" do Rui da Silva cùng Cassandra
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
20 tháng 1 năm 2001
Kế nhiệm:
"Rollin' (Air Raid Vehicle)" do Limp Bizkit
Tiền nhiệm:
"Don't Tell Me" do Madonna
Đĩa đơn quán quân New Zealand Singles Chart
4 tháng 3 năm 2001 – 11 tháng 3 năm 2001
Kế nhiệm:
"Nobody Wants to Be Lonely" do Ricky MartinChristina Aguilera

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://eil.com/shop/moreinfo.asp?catalogid=180135
  2. ^ "Australian-charts.com – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  3. ^ "Austriancharts.at – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  4. ^ "Ultratop.be – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  5. ^ "Ultratop.be – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  6. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  7. ^ "Danishcharts.com – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  8. ^ "Dutchcharts.nl – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  9. ^ "Jennifer Lopez – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Jennifer Lopez. (cần đăng ký mua)
  10. ^ "Jennifer Lopez: Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  11. ^ "Lescharts.com – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  12. ^ "Musicline.de – Lopez,Jennifer Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  13. ^ "Chart Track: Week 3, 2001" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  14. ^ "Italiancharts.com – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  15. ^ "Charts.nz – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  18. ^ "Swisscharts.com – Jennifer Lopez – Love Don't Cost a Thing" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  19. ^ "Jennifer Lopez: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Latin Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ “J.Lo [Holland Bonus Tracks] > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2008.
  26. ^ http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-end-of-year-charts-top-100-singles-2001.htm
  27. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
  28. ^ “Swiss Certifications – Awards 2001”. International Federation of the Phonographic Industry. swisscharts.com. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
  29. ^ “BPI Certified Awards”. British Phonographic Industry. ngày 26 tháng 1 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx, cô nàng tội phạm tính khí thất thường đến từ Zaun, sống để tàn phá mà chẳng bận tâm đến hậu quả.
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Bán hàng có lẽ không còn là một nghề quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta.
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars