Lycoperdon pyriforme

Lycoperdon pyriforme
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Lycoperdaceae
Chi (genus)Lycoperdon
Loài (species)L. pyriforme
Danh pháp hai phần
Lycoperdon pyriforme
Schaeff.
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Lycoperdon pyriforme β tessellatum Pers.
  • Morganella pyriformis (Schaeff.) Kreisel & D. Krüger

Lycoperdon pyriforme là một loài nấm ăn chất hoại sinh phân bố khắp thế giới. Mọc vào mùa thu, loài này thường mọc trên các khúc gỗ mục của các cây rụng lá và gỗ cây lá kim. Nó là loài nấm ăn được khi chưa trưởng thành và thịt bên trong có màu trắng[2][3].

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài nấm này lần đầu tiên được mô tả trong tài liệu khoa học của Jacob Christian Schaeffer năm 1774.[4] Năm 2001, bằng chứng DNA được tổng hợp bởi Dirk Krüger và một số nhà nấm học khác cho rằng chi Lycoperdon là chi đa ngành, với Lycoperdon pyriforme là loài khác biệt nhất trong ​​nhóm. Phát hiện này được hỗ trợ bởi sự khác biệt hình thái bao gồm cả sự hiện diện của sợi nấm dạng rễ và sự ưa thích của nó đối với gỗ. Một công bố năm 2003 tiếp tục nghiên cứu chuyển loài này vào chi Morganella.[5] Tuy nhiên năm 2008, Larsson và Jeppson xem xét lại các phát sinh loài họ Lycoperdaceae, thu thập nhiều mẫu vật hơn, và tiếp tục giữ lại loài này trong chi Lycoperdon.[6] Tên loài (pyriforme) xuất phát từ tiếng Latin nghĩa là "hình quả lê".

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Quả thể rộng 1,5 đến 4,5 cm và cao 2 đến 4,5 cm. Chúng thường có hình dáng giống quả lê, nhưng cũng có thể có hình cầu.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lycoperdon pyriforme Schaeff”. Species Fungorum. International Mycological Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ Kuo, M. (tháng 11 năm 2004), Morganella pyriformis, Retrieved from the MushroomExpert.Com Website
  3. ^ Lincoff, Gary H. (1981), National Audubon Society Field Guide to North American Mushrooms, New York: Random House, tr. 826, ISBN 0-394-51992-2
  4. ^ Schaeffer JC. (1774). Fungorum qui in Bavaria et Palatinatu Nascuntur Icones. 4. tr. 128.
  5. ^ Krüger D, Kreisel H. (2003). “Proposing Morganella subgen. Apioperdon subgen. nov. for the puffball Lycoperdon pyriforme”. Mycotaxon. 86: 169–77.
  6. ^ Larsson E, Jeppson M. (2008). “Phylogenetic relationships among species and genera of Lycoperdaceae based on ITS and LSU sequence data from north European taxa”. Mycological Research. 112 (Pt 1): 4–22. doi:10.1016/j.mycres.2007.10.018. PMID 18207380.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Trong tình trạng "tiến thoái lưỡ.ng nan" , một tia sáng mang niềm hy vọng của cả vương quốc đã xuất hiện , Dũng sĩ ngoại bang - Imunlaurk
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Đài Loan luôn là một trong những điểm đến hot nhất khu vực Đông Á. Nhờ vào cảnh quan tươi đẹp, giàu truyền thống văn hóa, cơ sở hạ tầng hiện đại, tiềm lực tài chính ổn định, nền ẩm thực đa dạng phong phú
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
Thực sự sau khi đọc xong truyện này, mình chỉ muốn nam chính chết đi. Nếu ảnh chết đi, cái kết sẽ đẹp hơn biết mấy