Mèo núi Andes

Mèo núi Andes
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Phân bộ: Feliformia
Họ: Felidae
Phân họ: Felinae
Chi: Leopardus
Loài:
L. jacobita[1]
Danh pháp hai phần
Leopardus jacobita[1]
(Cornalia, 1865)
Phân bố của mèo núi Andes, 2016[2]
Các đồng nghĩa

Oreailurus jacobita

Mèo núi Andes[3] (danh pháp hai phần: Leopardus jacobitus) là một loài động vật thuộc họ Mèo. Mèo núi Andes phân bố ở dãy núi Andes ở các quốc gia Peru, Bolivia, ChileArgentina.[4]. Có ít hơn 2500 cá thể được cho là đang tồn tại.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường sống và bề ngoài tương tự mèo pampas nên cũng giống báo tuyết. Nó sống ở độ cao khoảng 3.500-4.800 m, cao hơn nhiều vùng có cây để leo trèo ẩn nấp và nước uống. Kích thước tương đương mèo nhà, nhưng trông lớn hơn vì đuôi dài và bộ lông dày. Cũng giống như báo tuyết, bộ lông mèo núi Andes màu xám bạc, với phía dưới màu trắng và có nhiều chấm đen và sọc. Có vòng xuyến màu đen xung quanh đuôi và rìa. Phạm vi chiều dài cơ thể từ 57 đến 64 cm, chiều dài đuôi là 41 đến 48 cm, vai chiều cao khoảng 36 cm và trọng lượng cơ thể là 5,5 kg.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Species Leopardus jacobitus. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ a b Villalba, L.; Lucherini, M.; Walker, S.; Lagos, N.; Cossios, D.; Bennett, M.; Huaranca, J. (2016). Leopardus jacobita. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T15452A50657407. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T15452A50657407.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (PDF) (Thông cáo báo chí). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
  4. ^ Small Cats Conservation Alliance Lưu trữ 2012-02-24 tại Wayback Machine Andean Cat Project. Online. 01 Mar 2009.
  5. ^ Small Cats Conservation Alliance ″Why Now?″ Lưu trữ 2009-03-26 tại Wayback Machine, Andean Cat Project. Online. ngày 1 tháng 3 năm 2009.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất