Báo gấm Sunda

Báo gấm Sunda
Thời điểm hóa thạch: Đầu thế Pleistocen - Gần đây
Báo gấm Borneo ở hạ lưu sông Kinabatangan, đông Sabah, Malaysia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Phân bộ (subordo)Feliformia
Họ (familia)Felidae
Phân họ (subfamilia)Pantherinae
Chi (genus)Neofelis
Loài (species)N. diardi
Danh pháp hai phần
Neofelis diardi
(G. Cuvier, 1823)
Bản đồ phân bố của báo gấm Sunda, 2016[1]
Bản đồ phân bố của báo gấm Sunda, 2016[1]
Phân loài

Báo gấm Sunda hay báo mây Sunda (Neofelis diardi) (tiếng Anh: Sunda Clouded Leopard) là một loài thuộc Họ Mèo có kích thước trung bình, sinh sống ở đảo BorneoSumatra. Năm 2015, IUCN đánh giá loài này là loài sắp nguy cấp với số lượng nghi ngờ ít hơn 10.000 cá thể trưởng thành sinh sống ngoài hoang dã, và đang có xu hướng sụt giảm số lượng.[1] Trên cả hai đảo Sunda, chúng bị đe dọa bởi nạn phá rừng.

Vào năm 2006, chúng được công nhận là một loài riêng biệt, khác với loài báo gấm (Neofelis nebulosa) ở đất liền Đông Nam Á.[2][3] Lông của chúng tối hơn với các điểm "hoa đám mây" nhỏ hơn. Chúng còn được gọi là báo gấm Indonesia, báo gấm Sundaland, báo gấm Enkuli, báo gấm Diard, và mèo Diard.

Báo gấm Sunda là loài mèo lớn nhất ở Borneo với thân hình chắc nịch, nặng khoảng 12–25 kg. Răng nanh rất dài so với kích thước của nó, khoảng 5 cm. Chúng phân bố giới hạn trên các đảo của Indonesia, BorneoSumatra. Ở Borneo, chúng sống trong các khu rừng mưa nhiệt đới thấp, ở độ cao dưới 1.500 m. Ở Sumatra, chúng dường như xuất hiện nhiều hơn ở các khu vực đồi núi. Không rõ liệu chúng có sống trên quần đảo Batu gần Sumatra hay không.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Hearn, A.; Ross, J.; Brodie, J.; Cheyne, S.; Haidir, I. A.; Loken, B.; Mathai, J.; Wilting, A. & McCarthy, J. (2016). Neofelis diardi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136603A97212874. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “iucn” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ Buckley-Beason, V.A., Johnson, W.E., Nash, W.G., Stanyon, R., Menninger, J.C., Driscoll, C.A., Howard, J., Bush, M., Page, J.E., Roelke, M.E., Stone, G., Martelli, P., Wen, C., Ling, L.; Duraisingam, R.K., Lam, V.P., O'Brien, S.J. (2006). “Molecular Evidence for Species-Level Distinctions in Clouded Leopards”. Current Biology. 16 (23): 2371–2376. doi:10.1016/j.cub.2006.08.066. PMID 17141620.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Kitchener, A.C., Beaumont, M.A., Richardson, D. (2006). “Geographical Variation in the Clouded Leopard, Neofelis nebulosa, Reveals Two Species”. Current Biology. 16 (23): 2377–2383. doi:10.1016/j.cub.2006.10.066. PMID 17141621.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
Sau bài viết về Hutao với Đạo giáo thì giờ là Xiao với Phật giáo.
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Đã bao giờ bạn say mà còn ra gió trong tình trạng kiệt sức nhưng lại được dựa vào bờ vai thật an toàn mà thật thơm chưa?
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn Thực hay Tết bánh trôi bánh chay là một ngày tết vào ngày mồng 3 tháng 3 Âm lịch.
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2