Mèo nâu đỏ

Mèo nâu đỏ
CITES Phụ lục II (CITES)[1]
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Phân bộ: Feliformia
Họ: Felidae
Phân họ: Felinae
Chi: Catopuma
Loài:
C. badia
Danh pháp hai phần
Catopuma badia
(Gray, 1874)[1]
Distribution of the Bay cat
Vùng phân bố mèo nâu đỏ (2016)[1]
Các đồng nghĩa
  • Felis badia Gray, 1874
  • Pardofelis badia (Gray, 1874)

Mèo nâu đỏ hay còn gọi là mèo nâu đỏ Borneo (danh pháp hai phần: Catopuma badia) là một loài động vật thuộc Họ Mèo. Đây là loài bản địa trên đảo Borneo. Năm 2007, IUCN phân loại loài mèo này là loài nguy cấp do số lượng được ước tính suy giảm 20% cho đến năm 2020 do mất môi trường sống. Đến năm 2007, quy mô quần thể thực tế bị nghi ngờ dưới 2.500 cá thể trưởng thành.[1]

Mèo nâu đỏ được ghi nhận trong lịch sử là loài hiếm và ngày nay dường như xuất hiện với mật độ tương đối thấp, ngay cả trong môi trường sống nguyên sơ.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Hearn, A.; Brodie, J.; Cheyne, S.; Loken, B.; Ross, J. & Wilting, A. (2016). Catopuma badia. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T4037A112910221. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Povey, K., Sunarto, H. J. G., Priatna, D., Ngoprasert, D., Reed, D., Wilting, A., Lynam, A., Haidai, I., Long, B., Johnson, A., Cheyne, S., Breitenmoser, C., Holzer, K., Byers, O. (eds.) CBSG. (2009) Clouded Leopard and Small Felid Conservation Summit Final Report. IUCN/SSC Conservation Breeding Specialist Group: Apple Valley, MN.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghe bài viết này (13 phút)
Icon Wikipedia được đọc ra
Tệp âm thanh này được tạo từ phiên bản sửa đổi bài viết ngày 10 tháng 7 năm 2022 (2022-07-10) và không phản ánh các phiên bản tiếp theo.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Những đôi môi gây nghiện
Những đôi môi gây nghiện
Đắm chìm vào sự ngọt ngào của những đôi môi