Mòng biển Thái Bình Dương

Mòng biển Thái Bình Dương
Larus pacificus pacificus vịnh Adventure, Tasmania, Australia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Laridae
Chi (genus)Larus
Loài (species)L. pacificus
Danh pháp hai phần
Larus pacificus
Latham, 1802

Mòng biển Thái Bình Dương (danh pháp hai phần: Larus pacificus) là một loài mòng biển rất lớn, có nguồn gốc từ các bờ biển của Úc. Nó phổ biến vừa phải giữa Carnarvon ở phía tây, và Sydney ở phía đông, mặc dù nó đã trở nên khan hiếm ở một số vùng phía đông nam, như là một kết quả của sự cạnh tranh từ mòng biển Kelp, đã "tự nhập nội" từ những năm 1940.

Lớn hơn nhiều so mòng biển bạc ở khắp mọi nơi, và không phổ biến ở khu vực nào cả, mòng biển Thái Bình Dương thường được nhìn thấy một mình hoặc theo cặp, đi bộ quanh bờ biển, đều đặn tuần tra cao trên các cạnh của mép nước, hoặc (đôi khi) bay vọt lên cao trên những làn gió để thả một con động vật có vỏ cứng (tôm, cua, ốc) hoặc cầu gai xuống đá cho vỡ ra.

Mòng biển Thái Bình Dương lần đầu tiên được mô tả bởi nhà nghiên cứu chim tiếng Anh John Latham vào năm 1802 từ một bản vẽ Thomas Watling, tên địa phương đã được ghi nhận như Troo-gad-dill.[2] Danh pháp cụ thể của nó đề cập đến Thái Bình Dương.

Hai phân loài được công nhận, loài chỉ định pacificus hiện diện từ bờ biển phía đông, và Georgii từ Nam Úc và Tây Úc. Chúng có tuyến muối mà tiết nước mặn thông qua các lỗ mũi.

Loài này có chiều dài từ 58 đến 66 cm và sải cánh khoảng 137 đến 157 cm[3]. Chúng thường có trọng lượng từ 900 đến 1.180 g[4].

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

  • L. p. pacificus Latham, 1802
  • L. p. georgis King, 1826

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Larus pacificus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ "Pacific Gull", native name "Troo-gad-dill". First Fleet Artwork Collection. The Natural History Museum. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ Harrison, Peter, Seabirds: An Identification Guide. Houghton Mifflin Harcourt (1991), ISBN 978-0-395-60291-1
  4. ^ del Hoyo, J; Elliot, A; Sargatal, J (1996). Handbook of the Birds of the World. 3. Barcelona: Lynx Edicions. ISBN 84-87334-20-2.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại