Mòng biển phương tây

Western gull
Chim trưởng thành
Chim chưa trưởng thành mùa đông đầu tiên
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Laridae
Chi (genus)Larus
Loài (species)L. occidentalis
Danh pháp hai phần
Larus occidentalis
(Audubon, 1839)

Mòng biển phương Tây (danh pháp hai phần: Larus occidentalis) là một loài mòng biển thuộc họ Mòng biển.

Loài này phân bố ở bờ tây của Bắc Mỹ, từ British Columbia, Canada đến Baja California, Mexico,[2]. Trước đây nó được xem là cùng loài với mòng biển chân vàng (Larus livens) của vịnh California. Mòng biển phương Tây trưởng thành có thân dài đến 55 đến 68 cm (22 đến 27 in), sải cánh dài 130 đến 144 cm (51 đến 57 in), cân nặng 800 đến 1.400 g (1,8 đến 3,1 lb).[3][4].

Nó cần 4 năm để có bộ lông đầy đủ,[5] với các lớp lông và kiểu màu của chim trưởng thành. Nó thường sống thọ 15 năm nhưng có thể thọ đến 25 năm.[cần dẫn nguồn] Quần thể mòng biển phương tây lớn nhất trên các đảo Farallon, có cự ly khoảng 26 mi (40 km) về phía tây San Francisco, California.[6]

Mòng biển phương Tây kiếm thức ăn ở môi trường sống biển khơi, các khu vực trong đại dương không phải gần bờ, và trong môi trường bãi triều, khu vực tiếp xúc với không khí khi thủy triều thấp và dưới nước khi thủy triều lên. Chúng ăn cá, động vật không xương sống như loài nhuyễn thể, mực và sứa. Chúng không thể lặn sâu, và thức ăn trên bề mặt. Trên đất chúng ăn xác chết hải cẩu và sư tử biển, cũng như sò, sao biển, ốc trong vùng bãi triều. Chúng cũng ăn rác thực phẩm của con người, chúng còn ăn chim non loài chim khác và thậm chí ăn cả chim trưởng thành loài chim khác. Nó cũng cướp cá từ các loài chim khác.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Larus occidentalis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ "Western Gull" Lưu trữ 2008-10-24 tại Wayback Machine. U.S. National Audubon Society. Truy cập July 2010.
  3. ^ Gulls: Of North America, Europe, and Asia by Klaus Malling Olsen & Hans Larsson. Princeton University Press (2004). ISBN 978-0691119977.
  4. ^ Harrison, Peter, Seabirds: An Identification Guide. Houghton Mifflin Harcourt (1991), ISBN 978-0-395-60291-1
  5. ^ "Western Gull". BirdWeb: Seattle Audubon Society for Birds and Nature. Truy cập July 2010.
  6. ^ Emslie, Steven D. and Messenger, Sharon L. (March 1991). "Pellet and Bone Accumulation at a Colony of Western Gulls". Volume 11, number 1: pages 133-136. Journal of Vertebrate Paleontology. Truy cập July 2010.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
Trong các bài trước chúng ta đã biết rằng vào thời kì Cờ vua Lãng mạn, cờ vua được coi như một công cụ giáo dục không thể chối cãi
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.