My All

"My All"
Đĩa đơn của Mariah Carey
từ album Butterfly
Phát hành21 tháng 4 năm 1998 (1998-04-21)
Thu âm1997
Thể loại
Thời lượng3:51
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất
  • Mariah Carey
  • Walter Afanasieff
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey
"Breakdown"
(1998)
"My All"
(1998)
"Sweetheart"
(1998)
Video âm nhạc
"My All" trên YouTube

"My All" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, Butterfly (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album (thứ hai dưới hình thức thương mại) vào ngày 21 tháng 4 năm 1998 bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Carey với Walter Afanasieff, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô. "My All" được xây dựng xung quanh những giai điệu hợp âm guitar của nhạc Latinh với việc sử dụng tinh tế bộ gõ Latinh xuyên suốt đoạn điệp khúc đầu tiên, trước khi được biến đổi theo phong cách R&B đương đại quen thuộc, trong đó nội dung đề cập đến tuyên bố của một người phụ nữ cô đơn rằng cô sẽ đánh đổi "tất cả" để có thể bên cạnh người yêu đang xa cách của mình. Carey đã được truyền cảm hứng để sáng tác bài hát và sử dụng những giai điệu ảnh hưởng từ âm nhạc Latinh sau một chuyến du lịch đến Puerto Rico, nơi cô bị thu hút và ảnh hưởng bởi nền văn hóa ở đây.

Hai bản phối lại khác nhau đã được thực hiện cho "My All", trong đó phiên bản đầu tiên với tên gọi "My All/Stay Awhile" (So So Def Remix) được sản xuất bởi Jermaine Dupri và hợp tác với Lord Tariq & Peter Gunz, bên cạnh một phiên bản được phối lại bởi David Morales. Ngoài ra, Carey còn thu âm một phiên bản tiếng Tây Ban Nha cho bài hát với tiêu đề "Mi Todo". Sau khi phát hành, "My All" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu mượt mà, chất giọng của Carey và quá trình sản xuất nó. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công đáng kể về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở một số quốc gia trên thế giới, bao gồm những thị trường nổi bật như Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ 13 trong sự nghiệp của Carey và giúp cô nâng cao kỷ lục cho nghệ sĩ nữ nắm giữ nhiều đĩa đơn số một nhất tại đây.

Video ca nhạc cho "My All" được đạo diễn bởi Herb Ritts, trong đó bao gồm những cảnh Carey nằm trên một chiếc tàu bị chìm và đau buồn vì người yêu đã ra đi, xen kẽ với những hình ảnh cô tưởng tượng khi gặp người yêu trên đỉnh ngọn hải đăng và bên nhau ngắm bầu trời đêm. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn (thỉnh thoảng kết hợp giữa bản gốc và bản phối lại "My All/Stay Awhile"), bao gồm Saturday Night Live, Top of the Pops, The Rosie O'Donnell Show, VH1 Divas năm 1998, giải thưởng Giải trí Blockbuster năm 1998 và giải thưởng Âm nhạc Thế giới 1998, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "My All" đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Carey, như #1's (1998), Greatest Hits (2001), The Ballads (2008) và #1 to Infinity (2015). Ngoài ra, nó còn được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, bao gồm Shanice, Jordin Sparks, Jessica SanchezMelanie Faye.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Butterfly, Columbia Records.[6]

Thu âm
Quản lý
Thành phần
  • Mariah Carey – giọng hát, viết lời, thu âm, cải biên
  • Walter Afanasieff – viết lời, sản xuất, cải biên, đàn phím, cải biên, synthesizer, lập trình
  • Dan Shea – hỗ trợ đàn phím, trống, lập trình giai điệu, phác họa âm thanh, lập trình vi tính
  • Dana Jon Chappelle – kỹ sư
  • Mike Scott – kỹ sư âm thanh
  • Ian Dalsemer – kỹ sư hỗ trợ
  • Mick Guzauski – phối khí
  • Bob Ludwig – master

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Pháp (SNEP)[42] Bạc 210,000[41]
Anh Quốc (BPI)[43] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[45] Bạch kim 1,484,000[44]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mariah Carey – My All”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Mariah Carey – My All”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ “Mariah Carey – My All”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ a b My All (U.S. CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1998. 38K 78821.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ My All (U.S. 12-inch Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1998. 44 78822.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Carey, Mariah (1997). Butterfly (CD). Mariah Carey. Thành phố New York, New York: Columbia Records. tr. 2. 488537 2. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)
  7. ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ “RPM HIT Tracks & Where to find them”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 15 tháng 6 năm 1998. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  12. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 20 tháng 7 năm 1998. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “Hits of the World”. Billboard. 110 (26). ngày 27 tháng 6 năm 1998. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2011.
  14. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ “Mariah Carey – My All” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – My All" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 28, 1998" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ “Hits of the World”. Billboard. 110 (24). ngày 13 tháng 6 năm 1998. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2011.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – My All" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Rapports Annuels 1998” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ “RPM's Top 100 Adult Contemporary Tracks of 1998”. RPM. ngày 14 tháng 12 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  34. ^ “Classement Singles – année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ “Swiss Year-end Charts 1998”. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ a b 26 tháng 12 năm 1998.pdf “The Year in Music: 1998” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Billboard. ngày 26 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  40. ^ “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  41. ^ “Les Singles en Argent”. Infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Mariah Carey – My All” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mariah Carey – My All” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập My All vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  44. ^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 2 năm 2014). “Ask Billboard: Katy Perry Regains No. 1 Momentum”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – My All” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ