Butterfly (bài hát của Mariah Carey)

"Butterfly"
Đĩa đơn của Mariah Carey
từ album Butterfly
Phát hành1 tháng 12 năm 1997
Thể loạiPop
Thời lượng4:35
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácMariah Carey, Walter Afanasieff
Sản xuấtMariah Carey, Walter Afanasieff
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey
"Honey"
(1997)
"Butterfly"
(1997)
"Breakdown"
(1998)

"Butterfly" là bài hát được sáng tác, sản xuất bởi nữ ca sĩ người Mỹ Mariah CareyWalter Afanasieff cho album thứ 7 của cô Butterfly (1997). Đây là bản ballad kết hợp với yếu tố popgospel, nhưng thoạt tiên Carey lại nghĩ nó giống một bản thu âm nhạc house hơn dưới cái tên "Fly Away (Butterfly Reprise)" của David Morales. Sau khi nhận thấy tính riêng tư bên trong ca từ và họ sẽ đưa chúng vào Butterfly thế nào, cô quyết định viết "Butterfly" với Afanasieff[1]. Carey diễn giải về lời bài hát "Đó là năm 97 và tôi vừa tự do khỏi cuộc hôn nhân [cùng Tommy Mottola] mà cứ vây lấy đời mình. Tôi đã viết 'Butterfly' và ước rằng đó sẽ là điều anh ta nói với chính tôi"[2].

Đây là đĩa đơn thứ hai của album, phát hành vào năm 1997. Nó đã không xuất hiện trên U.S. Billboard Hot 100 vì không phải là đĩa phát hành thương mại tại Mỹ; tạp chí Billboard lúc đó quy định chỉ bài hát có sự phát hành thương mại mới được phép vào Hot 100. Ca khúc chỉ thành công bình thường trên các bảng xếp hạng như Rhythmic Airplay Chart, Hot Adult Contemporary TracksTop 40 Mainstream, đứng thứ 16 trên Billboard's Hot 100 Airplay. Bên ngoài nước Mỹ, thành công của "Butterfly" không thể theo kịp đĩa đơn đầu "Honey" khi chỉ đạt hạng 22 ở Anh và 27 ở Australia,. Tại Pháp và Đức, đĩa này nằm dưới top 40.

"Butterfly" được đề cử cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất trong Grammy Award 1998, nhưng rốt cuộc thuộc về "Building a Mystery" của Sarah McLachlan.

Video này do Daniel Pearl đồng đạo diễn với Carey, lấy cảm hứng từ vở kịch Baby Doll của Tennessee Williams và từ giấc mơ của chính cô. Nó bắt đầu với một người đàn ông rời khỏi ngôi nhà mà Carey ở bên trong, và sau đó cô đi lang thang qua cánh rừng cùng con ngựa.

Dạng đĩa và danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

European CD single

  1. "Butterfly"
  2. "Fly Away" (Butterfly reprise) (Fly Away Club Mix)

Japanese CD single

  1. "Butterfly"
  2. "The Roof"
  3. "The Roof" (Mobb Deep Mix)

Australian CD maxi-single

  1. "Butterfly"
  2. "Fly Away" (Butterfly Reprise)
  3. "Fly Away" (Butterfly Reprise) (Fly Away Club Mix)
  4. "Fly Away" (Butterfly Reprise) (Def 'B' Fly Mix)
  5. "Honey" (Morales Dub)

European CD maxi-single #1

  1. "Butterfly"
  2. "Fly Away" (Butterfly Reprise)
  3. "Fly Away" (Butterfly Reprise) (Fly Away Club Mix)
  4. "Fly Away" (Butterfly Reprise) (Def 'B' Fly Mix)

European CD maxi-single #2

  1. "Butterfly"
  2. "Fly Away" (Butterfly Reprise)
  3. "Fly Away" (Butterfly Reprise) (Fly Away Club Mix)
  4. "The Roof" (Mobb Deep Mix)

European CD maxi-single #3

  1. "Butterfly"
  2. "One Sweet Day" (Live)
  3. "Hero" (Spanish Version)
  4. "Without You"

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1997) Vị trí cao nhất
Australian Singles Chart[3] 27
Dutch Singles Chart[4] 52
European Singles Chart[5] 61
French Singles Chart[6] 43
German Singles Chart[7] 76
New Zealand Singles Chart[8] 15
Swedish Singles Chart[9] 24
UK Singles Chart[10] 22
U.S. Billboard Hot 100 Airplay[11] 16
U.S. Billboard Hot Adult Contemporary Tracks[12] 11
U.S. Billboard Hot Dance Club Play[12] 13

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sharps and Flats”. Salon. ngày 19 tháng 9 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ Sischy, Ingrid (tháng 9 năm 2007), “Mariah”, Interview, tr. 156–165Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  3. ^ Australian Singles Chart
  4. ^ Dutch Singles Chart
  5. ^ “European Singles Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009.
  6. ^ French Singles Chart
  7. ^ German Singles Chart
  8. ^ “New Zealand Singles Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009.
  9. ^ Swedish Singles Chart
  10. ^ UK Singles Chart
  11. ^ Hot 100 Airplay[liên kết hỏng]
  12. ^ a b “Artist Chart History - Mariah Carey”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2008.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Giới thiệu TV Series: Ragnarok (2020) - Hoàng hôn của chư thần
Một series khá mới của Netflix tuy nhiên có vẻ do không gặp thời
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ