One Sweet Day

"One Sweet Day"
Đĩa đơn của Mariah CareyBoyz II Men
từ album Daydream
Phát hành14 tháng 11 năm 1995 (1995-11-14)
Thu âmTháng 2, 1995
Thể loạiR&B
Thời lượng4:43
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất
  • Mariah Carey
  • Walter Afanasieff
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey
"Fantasy"
(1995)
"One Sweet Day"
(1995)
"Open Arms"
(1995)
Thứ tự đĩa đơn của Boyz II Men
"Vibin'"
(1995)
"One Sweet Day"
(1995)
"I Remember"
(1995)
Video âm nhạc
"One Sweet Day" trên YouTube

"One Sweet Day" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey và nhóm nhạc Mỹ Boyz II Men nằm trong album phòng thu thứ năm của Carey, Daydream (1995). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 14 tháng 11 năm 1995 bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Carey và Walter Afanasieff, cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, bên cạnh sự tham gia đồng viết lời từ tất cả những thành viên của Boyz II Men (Wanya Morris, Shawn Stockman, Nathan MorrisMichael McCary). "One Sweet Day" là một bản R&B ballad mang nội dung đề cập đến nỗi đau của một người trước sự ra đi của một người thân yêu, cũng như việc làm thế nào nhân vật chính nhớ đến sự hiện diện của họ để vơi đi nỗi nhớ, và cuối cùng là hy vọng nhìn thấy người đó trên thiên đường. Trong quá trình phát triển bài hát, cả hai nghệ sĩ đều đã lấy ý tưởng dựa trên câu chuyện thực về những người thân xung quanh cuộc sống họ, cũng như được lấy cảm hứng từ những nạn nhân của AIDS, một dịch bệnh đang nổi lên toàn thế giới lúc bấy giờ.

Sau khi phát hành, "One Sweet Day" nhận được những phản ứng tích cực rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát ý nghĩa, cách xử lý bài hát hiệu quả, chất giọng nội lực của hai nghệ sĩ và gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Daydream. Ngoài ra, nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămHợp tác giọng Pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 38. "One Sweet Day" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada và New Zealand, và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trụ vững trong 16 tuần liên tiếp, trở thành tác phẩm quán quân thứ mười của Carey và thứ tư của Boyz II Men tại đây, cũng như là đĩa đơn nắm giữ ngôi vị đầu bảng dài nhất trong lịch sử lúc bấy giờ, một kỷ lục nó sẽ tiếp tục nắm giữ trong 23 năm tiếp theo.

Video ca nhạc cho "One Sweet Day" được đạo diễn bởi Larry Jordan, trong đó ghi lại quá trình Carey và Boyz II Men thu âm bài hát cùng nhau trong phòng thu. Vì lịch trình bận rộn của cả hai nên đã không có một video ca nhạc chính thức, bên cạnh đó họ cũng lo ngại rằng một video có nội dung rõ ràng sẽ không thể truyền tải hết thông điệp mạnh mẽ trong ca từ của nó. Nó đã gặt hái nhiều sự tán dương từ giới phê bình, những người cho rằng đây là sự lựa chọn khôn ngoan và đồng ý rằng sự mộc mạc của nó sẽ giúp khán giả nắm bắt bài hát dễ dàng hơn, cũng như nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1996 cho Video R&B xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn "One Sweet Day" trong một số sự kiện, bao gồm giải Grammy lần thứ 38, Buổi hòa nhạc giải Nobel Hòa bình năm 1997 và lễ tưởng niệm công nương Diana năm 1997, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, nó đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Carey, như # 1's (1998), Greatest Hits (2001), The Ballads (2008) và #1 to Infinity (2015).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Daydream.[6]

Thu âm
  • Thu âm tại Wallyworld Studios, California và The Hit Factory, New York.
  • Phối khí tại Sony Music Studios, New York.
Thành phần
  • Mariah Carey – giọng hát, viết lời, sản xuất
  • Walter Afanasieff – viết lời, sản xuất
  • Nathan Morris – giọng hát, viết lời
  • Wanya Morris – giọng hát, viết lời
  • Shawn Stockman – giọng hát, viết lời
  • Michael McCary – giọng hát, viết lời

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[55] 2× Bạch kim 140.000double-dagger
Pháp (SNEP)[56] Vàng 250.000*
New Zealand (RMNZ)[57] Bạch kim 10.000*
Na Uy (IFPI)[58] Vàng 0*
Anh Quốc (BPI)[60] Bạc 255,000[59]
Hoa Kỳ (RIAA)[61] 3× Bạch kim 3.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ One Sweet Day (US Cassette CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1995. 38T 78074.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ One Sweet Day (Japan CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1995. SRCS 7821.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ One Sweet Day (UK CD Single 1 liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1995. 662603 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ One Sweet Day (UK CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1995. 662603 5.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ One Sweet Day (US CD Single 2 liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1995. 44 78075.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Carey, Mariah (1995). Daydream (Liner Notes) (Compact Disc). Mariah Carey. New York City, New York: Columbia Records. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)
  7. ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ “RPM100 Hit Tracks & Where to find them”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 22 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 19 tháng 2 năm 1996. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ a b “Hits of the World”. Billboard. 108 (3). 20 tháng 1 năm 1996. ISSN 0006-2510.
  14. ^ "Mariah Carey + Boyz II Men: One Sweet Day" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ “Mariah Carey & Boyz II Men - One Sweet Day” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "The Irish Charts – Search Results – One Sweet Day" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “HitParadeItalia - Carey, Mariah” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – week 2, 1996" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ "Charts.nz – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  24. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey & Boyz II Men – One Sweet Day" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  28. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1995”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ “Jaaroverzichten - Single 1995” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ “Top Selling Singles of 1995”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “Årslista Singlar - År 1995” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. 13 tháng 1 năm 1996.
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1996”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Jaaroverzichten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  42. ^ “Rapports Annuels 1996” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “RPM Year End Top 100 Hit Tracks”. RPM. 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “RPM Year End Top 100 Adult Contemporary Tracks”. RPM. 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ “Classement Singles - année 1996” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ “Jaaroverzichten - Single 1996” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ “Top Selling Singles of 1996”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  50. ^ “Swiss Year-end Charts 1996”. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  51. ^ a b c d “The Year in Music: 1996” (PDF). Billboard. 28 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ “Hot 100 Singles of the '90s” (PDF). Billboard. 25 tháng 12 năm 1999. tr. 68.
  53. ^ “The Hot 100's All-Time Top 100 Songs”. Billboard. 2 tháng 8 năm 2018.
  54. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
  55. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Mariah Carey – One Sweet Day” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Mariah Carey – One Sweet Day” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  58. ^ “IFPI Norsk platebransje” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  59. ^ Mariah Carey official top 20 biggest-selling songs in the UK MTV. retrieved: May 3, 2010.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mariah Carey – One Sweet Day” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp) Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập One Sweet Day vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – One Sweet Day” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Những loại kỹ làm nên sức mạnh của một nhân vật trong Tensei shitara Slime Datta Ken
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
Mirai Radio to Jinkou Bato là dự án mới nhất của Laplacian - một công ty Eroge còn khá non trẻ với tuổi đời chỉ mới 3 năm trong ngành công nghiệp
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc