Always Be My Baby

"Always Be My Baby"
Đĩa đơn của Mariah Carey
từ album Daydream
Mặt B
  • "Slipping Away"
  • "Long Ago"
Phát hành9 tháng 3 năm 1996 (1996-03-09)
Thu âm1994
Thể loại
Thời lượng4:18
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất
  • Carey
  • Dupri
  • Seal
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey
"Open Arms"
(1995)
"Always Be My Baby"
(1996)
"Forever"
(1996)
Video âm nhạc
"Always Be My Baby" trên YouTube

"Always Be My Baby" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Daydream (1995). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album ở Hoa Kỳ và thứ tư ở những khu vực khác vào ngày 9 tháng 3 năm 1996 bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Carey với Jermaine DupriManuel Seal, những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô. "Always Be My Baby" là một bản popR&B ballad mang nội dung đề cập đến sự chung thủy của một cô gái đối với người yêu lạnh lùng của mình, và mặc dù họ không còn bên nhau, cô vẫn thể hiện quan điểm rằng anh sẽ luôn là một phần quan trọng trong cuộc sống của cô và sẽ luôn là một người tình lý tưởng ngay cả khi họ chia tay. Đây là một trong hai tác phẩm được nữ ca sĩ hợp tác với Dupri và Seal cho Daydream bên cạnh "Long Ago", và họ sẽ tiếp tục tham gia thực hiện cho những album tiếp theo của cô trong tương lai.

Sau khi phát hành, "Always Be My Baby" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn, chất giọng nhẹ nhàng nhưng nội lực của Carey và quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 38. "Always Be My Baby" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở một số quốc gia như Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Always Be My Baby" đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ 11 trong sự nghiệp của Carey và giúp cô cân bằng kỷ lục với MadonnaWhitney Houston lúc bấy giờ cho nghệ sĩ nữ nắm giữ nhiều đĩa đơn số một nhất tại đây.

Video ca nhạc cho "Always Be My Baby" được đạo diễn bởi Carey và là sản phẩm thứ hai do chính cô thực hiện sau "Fantasy", trong đó bao gồm những cảnh nữ ca sĩ nô đùa ở một khu cắm trại và trên một xích đu lớn ở hồ nước, xen kẽ với những hình ảnh của hai đứa trẻ lẻn ra vào ban đêm và dành thời gian vui vẻ nhau ở khu lửa trại. Hầu hết những cảnh quay từ video được ghi hình tại Trại Mariah thuộc Quỹ Fresh Air, được đặt tên dựa theo tên của Carey bởi những hoạt động ủng hộ và cống hiến của cô đối với quỹ. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chuyến lưu diễn của mình, bắt đầu từ Daydream World Tour (1996). Kể từ khi phát hành, "Always Be My Baby" đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Carey, như #1's (1998), Greatest Hits (2001), The Ballads (2008) và #1 to Infinity (2015). Một phiên bản phối lại chính thức của bài hát do Dupri sản xuất với sự tham gia góp giọng của Da BratXscape, cũng được phát hành.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[36] Vàng 35.000^
New Zealand (RMNZ)[37] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[39] Bạc 220,000[38]
Hoa Kỳ (RIAA)[41] Bạch kim 1,254,000 (đĩa cứng)[40]
890,000 (nhạc số)[40]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Always Be My Baby (US CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1996. 44K 78277.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Always Be My Baby (UK CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1996. 663334 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Always Be My Baby (US 12-inch Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1996. 38-78276.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Always Be My Baby (UK 12-inch Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1996. 38-78276.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Always Be My Baby (US 12-inch Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1996. 44 78313.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Always Be My Baby (UK 12-inch Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1996. 09-870783-17.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Always Be My Baby" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ “RPM Dance”. RPM. ngày 1 tháng 7 năm 1996. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ “The Eurochart Hot 100 Singles”. Music & Media. ngày 6 tháng 7 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ “Mariah Carey - Always Be My Baby” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Always Be My Baby" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – week 17, 1996" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Always Be My Baby" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Always Be My Baby" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Always Be My Baby" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ Gavin Ryan (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  27. ^ “RPM Year End Top 100 Hit Tracks”. RPM. ngày 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ “RPM Year End Top 100 Adult Contemporary Tracks”. RPM. ngày 16 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  30. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Top Selling Singles of 1996”. RIANZ. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1996 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ a b c d “The Year in Music: 1996” (PDF). Billboard. ngày 28 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  35. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary”. Billboard. ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  36. ^ Kent, David (2006). Australian Chart Book 1993-2005. St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-45889-2.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Mariah Carey – Always Be My Baby” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “Mariah Carey Official Top 20 Best Selling Singles in the UK”. MTV. MTV Networks Europe. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mariah Carey – Always Be My Baby” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Always Be My Baby vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  40. ^ a b Trust, Gary (ngày 17 tháng 2 năm 2014). “Ask Billboard: Katy Perry Regains No. 1 Momentum”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – Always Be My Baby” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Người chơi sẽ nhập vai Azai Kyousuke, con nuôi của Azai Gonzou - tên bố già khét tiếng trong giới Yakuza (mafia Nhật)
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Linconln luôn tin rằng, khi những Tổ phụ của nước Mỹ tuyên bố độc lập ngày 4/7/1776
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog