Emotions (bài hát của Mariah Carey)

"Emotions"
Bìa phiên bản CD và đĩa than tại Hoa Kỳ
Đĩa đơn của Mariah Carey
từ album Emotions
Mặt B
Phát hành13 tháng 8 năm 1991 (1991-08-13)
Thu âmMarch 1991
Thể loạiDisco
Thời lượng4:09
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất
  • David Cole
  • Robert Clivillés
  • Mariah Carey
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey
"There's Got to Be a Way"
(1991)
"Emotions"
(1991)
"Can't Let Go"
(1991)

"Emotions" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey, được sáng tác và sản xuất bởi Carey, David ColeRobert Clivillés từ C+C Music Factory cho album phòng thu thứ hai cùng tên của Carey (1991). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 13 tháng 8 năm 1991 bởi Columbia Records. Đây là một bản nhạc mang âm hưởng disco, trong đó nhân vật chính của bài hát đã trải qua một loạt những cảm xúc khác nhau, từ cao đến thấp, và đỉnh điểm là câu hát "you got me feeling emotions". Về mặt âm nhạc, nó mang nhiều ảnh hưởng từ disco những năm disco, và tận dụng triệt để âm vực rộng của Carey cũng như kĩ thuật hát whistle.

Sau khi phát hành, "Emotions" gặt hái được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và nhận một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất năm 1992. Về mặt thương mại, bài hát trở thành đĩa đơn quán quân thứ 5 liên tiếp của Carey trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên và duy nhất tính đến nay có 5 đĩa đơn đầu tay đạt vị trí số một trên Hot 100.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Carey được đưa đến làm việc cùng C+C Music Factory và họ đã viết nên bài hát "You're So Cold" - sự lựa chọn đầu tiên cho đĩa đơn mở đường của album phòng thu tiếp theo của Carey. Tuy nhiên, trong giai đoạn làm việc tiếp theo, đội sản xuất đã có thêm nhiều cảm hứng mới mẻ hơn và họ đã sáng tác "Emotions" và sau này quyết định chọn nó làm đĩa đơn đầu tiên.

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Emotions" là một bản disco[1] được viết ở âm C trưởng. Carey thường thích chuyển sang âm B♭ trưởng khi trình diễn trực tiếp (lấy ví dụ từ chương trình MTV Unplugged). Âm vực của Carey mở rộng đến gần như 4 quãng, từ C3 đến E7. Bài hát đã thử thách và kiểm chứng được điều này khi mà giọng hát của cô bị các nhà phê bình nghi ngờ. Bài hát là lần đầu tiên mà Carey phải đương đầu thể hiện những nốt cao, bắt đầu từ nốt falsetto theo sau là nốt belted.

Video ca nhạc và những bản phối lại

[sửa | sửa mã nguồn]
Một cảnh từ video âm nhạc.

Video của "Emotions" được đạo diễn bởi Jeff Preiss, trong đó Carey và những người bạn đã trải qua nhiều cảm xúc khác nhau trong khi đang tiệc tùng và vui đùa xung quanh thị trấn. Video này trên thực tế được làm với gam màu sẫm nhưng vẫn duy trì được những trạng thái màu khác nhau, chuyển từ nâu sang đỏ sang lam và nhiều hơn nữa.

David Cole và Robert Clivillés đã tạo nên một bản phối lại chính thức cho "Emotions" mang tên "Emotions" (12" club mix). Mặc dù Carey không thu âm lại cho bản mix, cô đã thêm vào phần mở đầu mới mang phong cách nhạc phúc âm trước đoạn nhạc dance của bài hát. Cô sử dụng nó khi hát "Emotions" trong MTV Unplugged vào năm 1992, cũng như những buổi hòa nhạc sau này. Video đã dùng phần nhạc của 12" club mix, nhưng chỉ có chút thay đổi trong sắp xếp, phân biệt nó với video gốc.

Tiếp nhận chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Emotions" nhận được một đề cử giải Grammy 1992 cho hạng mục "Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất", nhưng thất bại trước Bonnie Raitt với "Something to Talk About". Ca khúc nhận một giải BMI Pop Award, tiếp nối mạch chiến thắng liên tiếp tại giải này của Carey.

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

"Emotions" trở thành đĩa đơn quán quân thứ 5 liên tiếp của Carey trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên và duy nhất tính đến nay có 5 đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp sự nghiệp đều đạt vị trí số một trên Hot 100. (trước đó cô chia sẻ kỉ lục này với The Jackson 5 với 4 đĩa đơn.)[cần dẫn nguồn] Nó vươn lên vị trí dẫn đầu trong tuần thứ 7 có mặt trên bảng xếp hạng và có 3 tuần giữ ngôi vị quán quân, từ 6 tháng 10 đến 26 tháng 10 năm 1991. Nó thay thế "Good Vibrations" (Marky Mark and the Funky Bunch hợp tác với Loleatta Holloway), và bị "Romantic" (Karyn White) thay thế. "Emotions" có mặt ở top 40 trong 10 tuần, và là một trong số 4 đĩa đơn của cô lọt vào bảng xếp hạng cuối năm của Hot 100 năm 1991, đạt vị trí thứ 22. Bài hát cũng đứng đầu trên Hot R&B/Hip-Hop Songs và trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Carey trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Play. Nó đã được RIAA chứng nhận Vàng.

Trên thị trường quốc tế, đây là đĩa đơn thành công nhất của Carey kể từ "Vision of Love" (1990). Bài hát lọt vào top 5 ở Canada, New Zealand, và trở thành đĩa đầu tiên của Carey vươn đến top 20 tại Vương quốc Anh. Tại Úc, đĩa đơn đạt đến vị trí thứ 11, nhưng không gặt hái được những thành công đáng kể nào tại châu Âu.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách những phiên bản chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Emotions" (bản album) - 4:11
  2. "Emotions" (12" club mix) - 5:54
  3. "Emotions" (12" không lời) - 5:07
  4. "Emotions" (12" a cappella) - 2:29
  5. "Emotions" (special motion chỉnh sửa) - 4:46
  6. "Emotions" (special motion mix) - 5:17
  7. "Emotions" (C+C radio mix) - 4:21
  8. "Emotions" (C+C club mix) - 7:15
  9. "Emotions" (C+C club no.1 mix) - 7:45
  10. "Emotions" (C+C club mix chỉnh sửa) - 5:51
  11. "Emotions" (C+C hardcore factory mix) - 8:16
  12. "Emotions" (club mix) - 8:32

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Good Vibrations" của Marky Mark and the Funky Bunch hợp tác với Loleatta Holloway
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
12 tháng 10 năm 1991 – 26 tháng 10 năm 1991
Kế nhiệm:
"Romantic" của Karyn White
Tiền nhiệm:
"It's So Hard to Say Goodbye to Yesterday" của Boyz II Men
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot R&B Singles
2 tháng 11 năm 1991
Kế nhiệm:
"Forever My Lady" by Jodeci
Tiền nhiệm:
"Move Any Mountain (Progen 91)" by The Shamen
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Play
30 tháng 11 năm 1991
Kế nhiệm:
"Change" by Lisa Stansfield

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tannenbaum, Rob (14 tháng 11 năm 1991). “Mariah Carey: Emotions”. Rolling Stone. Wenner Media. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Emotions" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Emotions" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. 16 tháng 11 năm 1991. tr. 74. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 1666." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 1649." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 31 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ “RPM 10 Dance”. RPM. 16 tháng 11 năm 1991. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ “Mariah Carey - Emotions” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ "The Irish Charts – Search Results – Emotion" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ マライア・キャリーのアルバム売り上げランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ "Nederlandse Top 40 – week 42, 1991" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Emotions" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Emotions" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Emotions" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ Gavin Ryan (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  22. ^ “RPM 100 Hit Tracks of 1991”. RPM. 21 tháng 12 năm 1991. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “RPM 100 Adult Contemporary Tracks of 1991”. RPM. 21 tháng 12 năm 1991. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ “RPM Dance Tracks of 1991”. RPM. 21 tháng 12 năm 1991. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ “Jaarlijsten 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ a b c “The Year in Music: 1991” (PDF). Billboard. 21 tháng 12 năm 1991. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ Dean Scapolo (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966-2006. RIANZ. ISBN 978-1-877443-00-8.
  28. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – Emotions” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan