Người Thái (Thái Lan)

Người Thái
คนไทย
Khon
Vũ điệu Khon được trình diễn tại Frankfurt, Đức
Khu vực có số dân đáng kể
 Thái Lan k. 51–57.8 triệu[nb 1][1][2][3]
Thái kiều
k. 1.1 triệu
 Hoa Kỳ247,205[4] (2015)
 Hàn Quốc92,417[5] (2016)
 Úc72,250[6] (2016)
 Đài Loan64,360[7] (2016)
 Đức58,765[8] (2016)
 Malaysia51,000[9] (2012)
 Singapore47,700[9] (2012)
 Nhật Bản47,647[10] (2016)
 Pháp45,000[9] (2018)
 Thụy Điển39,877[11] (2016)
 Vương quốc Anh39,000[12] (ước lượng, 2015)
 Hồng Kông28,336[9] (2012)
 Israel28,000[9] (2011)
 Libya24,600[9] (2011)
 Indonesia24,000[13] (2020)
 Hà Lan20,106[14] (2017)
 Na Uy18,324[15] (2016)
 Lào15,497[16] (2015)
 UAE14,232[9] (2012)
 Nga14,087[17] (2015)
 Đan Mạch12,137[18] (tháng 1 năm 2017)
 Ả Rập Xê Út11,240[9] (2012)
 Canada10,015[19] (2006)
 Thụy Sĩ9,058[20] (2015)
 Phần Lan9,047[21] (2016)
 Trung Quốc8,618[9] (2012)
 New Zealand8,500[9] (2012)
 Ý5,766[22] (2016)
 Brunei5,466[9] (2012)
 Bỉ3,811[9] (2012)
 Áo3,773[9] (2012)
 Ấn Độ3,715[9] (2012)
 Nam Phi3,500[9] (2012)
 Qatar2,500[9] (2012)
 Ai Cập2,331[9] (2012)
 Bahrain2,424[9] (2012)
 Kuwait2,378[9] (2012)
 Ai Cập2,331[9] (2012)
 Brasil2,051[23] (2022)
Các phần còn lại khác trên thế giớik. 47,000[24]
Ngôn ngữ
Tiếng Thái: Thái Trung tâm (Thái tiêu chuẩn), Nam Thái, Thái Isản, Thái Làn Nà
Tôn giáo
Phật giáo Thượng tọa bộ, Tín ngưỡng dân gian Thái
Sắc tộc có liên quan
Các sắc tộc Tai khác, ví dụ: Lào, Shan, Tráng, Tai Ahom, Tai Phake, Tai Đăm, Tai Khao

Người Thái, hay trước kia tên do bên ngoài gọi là người Xiêm, một dân tộc phân nhóm của nhóm sắc tộc Thái, là dân tộc chiếm đa số sống tại lãnh thổ Thái Lan

Ngôn ngữ chính thức là tiếng Thái trung hay tiếng Xiêm. Tuy nhiên các nhóm địa phương ở Thái Lan vẫn có ngôn ngữ riêng của mình và các ngôn ngữ này có quan hệ gần gũi với ngôn ngữ chính thức. Tất cả chúng đều được phân loại vào ngữ hệ Tai-Kadai. Phần lớn người Thái theo Phật giáo Thượng tọa bộ. Người Thái phân làm bốn nhóm: Thái Trung tâm, Thái Nam (Tai), Thái Đông Bắc (Isản), Thái Bắc (Làn Nà). Ngoài ra, người Thái (và các sắc tộc Tai khác) cũng là anh em họ hàng của người Kinh (Việt) vì ADN có cả 2 dân tộc rất giống nhau trong khảo sát gần đây.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có nhiều giả thuyết đề xuất nguồn gốc của nhóm sắc tộc Thái-Kadai — mà trong đó Thái là một phân nhóm — bao gồm mối quan hệ giữa tập đoàn người Thái với vương quốc Nam Chiếu, nhưng bị bác bỏ và thiếu căn cứ. Các nghiên cứu ngôn ngữ cho thấy[25] rằng nguồn gốc của người Tai nằm quanh tỉnh Quảng Tây, nơi mà người Tráng vẫn chiếm đa số. Cũng có các giả thuyết khác rằng người Tai đã sáng lập nên vương quốc Nam Việt, vương quốc đã cai trị phần lớn phía nam Trung Quốc và phía bắc Việt Nam trong một thế kỷ [cần dẫn nguồn]. Nhà Tần lập nên tỉnh Quảng Đông năm 214 TCN, bắt đầu những làn sóng di cư từ bắc vào nam của người Hán. Với áp lực chính trị và văn hoá từ phía Bắc, một số dân tộc Tai di cư dần về phía nam[26], nơi họ gặp gỡ được những nền văn hóa Ấn Độ cổ điển từ các dân tộc thuộc nhóm Mon-Khmer( không phải người Khmer hiện đại). Theo các bằng chứng ngôn ngữ và lịch sử, cuộc di cư về phía tây nam của các dân tộc nói ngôn ngữ Tai diễn ra vào thế kỷ thứ VIII cho đến thế kỷ thứ X.[27]

Bắt đầu từ thế kỷ thứ X trở đi, người Tai từ phía bắc dần dần định cư tại thung lũng sông Chao Phraya, vùng đất thuộc dòng văn hóa Dvaravati, họ tiếp thu văn hóa của cư dân DvaravatiKhom. Những người Tai đã định cư đến vùng đất thuộc Thái Lan ngày nay theo Phật giáo Thượng tọa Bộ. Người Thái Lan ngày nay là sự pha trộn giữa các dân tộc thuộc nhóm Mon-Khmer bản địa và các sắc tộc người Tai Người Ấn Độvà Người Mã Lai, người Hoa đến định cư sau này,.....[28]

Những lãnh thổ chủ quyền đầu tiên của người nói tiếng Thái Lan bao gồm vương quốc SukhothaiSuphan Buri. Vương quốc Lavo, nơi từng là trung tâm của nền văn hóa Khom tại thung lũng Chao Praya, cũng là nơi tập trung của người Thái.

Vương quốc Ayutthaya — được đặt tên theo thành phố Ayodhya của Ấn Độ —, thành bang kiến lập bởi Ramathibodi I, nổi lên như trung tâm của sự phát triển của người Thái năm 1350. Ayutthaya tiếp tục những cuộc chinh phạt về phía đông nhằm vào vương quốc quốc Khmer đã suy yếu thực sự từ sau năm 1431 với sự thất bại của Angkor.

Các dân tộc khác sống dưới sự cai trị của người Thái — mà phần lớn là Môn, KhmerLào cũng như những người nhập cư từ Trung Quốc, Ấn Độ hoặc các tín đồ Hồi Giáo — bị áp bức bóc lột bởi người Thái, nhưng đồng thời họ cũng gây ảnh hưởng và tác động đến văn hóa, triết học, kinh tếchính trị của cộng đồng người Thái.[29]

Cho dù những cuộc chiến lác đác và lẻ tẻ vẫn thường xuyên xảy ra giữa người Thái và Miến Điện và các nước láng giềng khác, chiến tranh giữa Trung Quốc với Miến Điện cùng với sự can thiệp của châu Âu vào các nước Đông Nam Á khác cho phép người Thái phát triển đất nước của họ theo một đường lối độc lập bằng cách giao thương với châu Âu cũng như đóng vai trò lớn chống lại nhau để duy trì sự độc lập. Vương triều Chakri dưới sự cai trị của Rama I luôn luôn khiến cho người Miến Điện không thể xâm lược, trong khi Rama IIRama III thì lại giúp định hình xã hội Thái bấy giờ, nhưng cũng dẫn đến những thất bại của người Thái khi các đế quốc thực dân châu Âu đương thời luôn lấy những vùng đất và quốc gia láng giềng của Xiêm làm mục tiêu và cản trở người Thái tuyên bố chủ quyền đối với Campuchia, đất nước bị tranh chấp ách thống trị giữa Xiêm, Việt NamMiến Điện.

Địa lý và nhân khẩu học

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại đa số bộ phận người Thái phân bố tại Thái Lan, tuy nhiên một số khác cũng phân bố tại một số nước cùng khu vực. Có khoảng 51–57 triệu người Thái sinh sống tại Thái Lan.

Văn hóa và xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Thái chủ yếu theo Phật giáo Thượng tọa bộ (Phật giáo Nguyên thủy). Hơn 90% tổng số người dân Thái Lan nhận họ là tín đồ Phật giáo. Ngoài ra, Cơ Đốc giáo và các tôn giáo khác như Ấn Độ giáoHồi giáo cũng là những tôn giáo phổ biến tại Thái Lan.

  1. ^ Người Thái chiếm khoảng 75-85% dân số toàn Thái Lan (68 triệu).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ McCargo, D.; Hongladarom, K. (2004). “Contesting Isan‐ness: Nghị luận về chính trị và nhận diện tại Đông Bắc Thái Lan” (PDF). Dân tộc châu Á. 5 (2): 219. doi:10.1080/1463136042000221898. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ David Levinson (1998), Các nhóm sắc tộc trên toàn thế giới: Sổ tay, Oryx Pres, tr. 287, ISBN 1573560197
  3. ^ Paul, Lewis M.; Simons, Gary F.; Fennig, Charles D. (2013), Ethnologue: Các ngôn ngữ trên thế giới, SIL International, ISBN 978-1-55671-216-6
  4. ^ “Tổng số dân nhập cư tại Hợp chúng quốc theo quốc gia, 2000-nay” (XLSX). migrationpolicy.org. Truy cập 14 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “Quản lý xuất nhập cảnh Hàn Quốc”. immigration.go.kr (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Tổng dân số dự kiến theo quốc gia, 30 tháng 6 năm 1992 đến 2016”. stat.data.abs.gov.au. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập 6 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ “Dân số ngoại quốc định cư theo quốc tịch (01/25/2017)”. immigration.gov.tw (bằng tiếng Trung). 31 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  8. ^ “Ausländische Bevölkerung 2008 bis 2016” (PDF). Destatis. Truy cập 14 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t “รายงานจำนวนประมาณการคนไทยในต่างประเทศ 2012” (PDF). consular.go.th (bằng tiếng Thái). 5 tháng 3 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ “MOFA 2017 タイ王国(Vương quốc Thái Lan)”. Bộ Ngoại giao (Nhật Bản) (bằng tiếng Nhật). Truy cập 14 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ “Người ngoại quốc sống tại Thụy Điển - Tổng dân số theo quốc gia, độ tuổi và giới tính. 2000 - 2016”. Cục Thống kê Thụy Điển. ngày 8 tháng 6 năm 2017. Truy cập 13 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ “Tổng dân số Vương quốc liên hiệp Anh và Bắc Ireland theo quốc gia sinh và quốc tịch 2015”. ons.gov.uk. 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập 21 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “Immigrant and Emigrant Populations by Country of Origin and Destination”. 10 tháng 2 năm 2014.
  14. ^ “Bevolking; generatie, geslacht, leeftijd en herkomstgroepering”. statline.cbs.nl (bằng tiếng Hà Lan). 18 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ “Befolkningen etter innvandringskategori og landbakgrunn (Innvandrere og Norskfødte med innvandrerforeldre)”. ssb.no (bằng tiếng Na Uy). 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập 21 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ “Bảng P4.8 Tổng số dân bằng hoặc hơn 10 tuổi nhập cư từ nước ngoài theo quốc gia và tỉnh gốc” (PDF). lsb.gov.la. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập 14 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ “Федеральная миграционная служба России - ФМС России - Основные показатели деятельности ФМС России - Официальные статистические данные - Сведения в отношении иностранных граждан, находящи”. www.fms.gov.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ “FOLK2 Folketal 1. januar efter køn, alder, herkomst, oprindelsesland og statsborgerskab (1980-2017)”. statistikbanken (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập 20 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ “Ethnic origins, 2006 counts, for Canada, provinces and territories”. statcan.ca. 6 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ “Ständige ausländische Wohnbevölkerung nach Staatsangehörigkeit”. bfs.admin.ch (bằng tiếng Đức). 26 tháng 8 năm 2016.
  21. ^ “Väestö kielen mukaan”. stat.fi (bằng tiếng Phần Lan). 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập 6 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ “Cittadini Stranieri. Popolazione residente per sesso e cittadinanza al 31 dicembre 2016”. Istat (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ Immigrants in Brazil (2022)
  24. ^ “Xu hướng di dân quốc tế: Người di cư theo điểm đến và nguồn gốc” (XLSX). Liên hiệp quốc. 1 tháng 12 năm 2015. Truy cập 14 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ Luo, Wei; Hartmann, John; Li, Jinfang; Sysamouth, Vinya (tháng 12 năm 2000). “Lập bản đồ GIS, phân tích các mô hình ngôn ngữ học và sự tập trung ở miền nam Trung Quốc” (PDF). Địa tin học. DeKalb: Đại học Bắc Illinois. 6 (2): 129–136. Truy cập 28 tháng 5 năm 2013. Trừu tượng. Bằng cách tích hợp thông tin ngôn ngữ và các đặc điểm địa lý vật lý trong môi trường GIS, bài báo này mô tả sự thay đổi về không gian của các thuật ngữ liên quan đến việc trồng lúa nước của các sắc tộc Tai ở phía nam Trung Quốc và cho thấy rằng nguồn gốc của người Tai nguyên thủy nằm ở khu vực Quảng Tây-Quý Châu, chứ không phải là Vân Nam hoặc khu vực trung lưu sông Dương Tử như mọi người thường đề xuất....
  26. ^ Du Yuting; Chen Lufan (1989). “Có phải cuộc chinh phạt vương quốc Đại Lý của Hốt Tất Liệt đã khiến cho làn sóng di cư về nam của người Thái trở nên ồ ạt hơn” (PDF). Journal of the Siam Society. Siam Heritage Trust. JSS Vol. 77.1c (digital). image 7 of p. 39. Truy cập 17 tháng 3 năm 2013.
  27. ^ Pittayaporn, Pittayawat (2014). Layers of Chinese Loanwords in Proto-Southwestern Tai as Evidence for the Dating of the Spread of Southwestern Tai. MANUSYA: Journal of Humanities, Special Issue No 20: 47-64.
  28. ^ Charles F. Keyes (1997), “Sự đa dạng về văn hóa và đặc tính quốc gia ở Thái Lan”, Government policies and ethnic relations in Asia and the Pacific, MIT Press, tr. 203
  29. ^ Theraphan Luangthongkum (2007), “Vị thế của những ngôn ngữ không phải tiếng Thái tại Thái Lan”, Language, Nation and Development in Southeast Asia, ISEAS Publishing, tr. 191

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bài viết này mục đích cung cấp cho các bạn đã và đang đầu tư trên thị trường tài chính một góc nhìn để cùng đánh giá lại quá trình đầu tư của bạn thực sự là gì