Not Afraid

"Not Afraid"
Hình bìa viết tên bài hát NOT AFRAID màu trắng và dòng chữ (EMINƎM) màu xanh phía dưới. Đằng sau dòng chữ là Eminem mặc áo thun trắng lồng áo khoác đen giơ bàn tay phải lên.
Đĩa đơn của Eminem
từ album Recovery
Phát hành29 tháng 4 năm 2010 (2010-04-29)
Thu âm2009–2010
Phòng thu
Thể loạiHardcore hip hop
Thời lượng4:10
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Boi-1da
  • Eminem
  • Jordan Evans
  • Matthew Burnett
Thứ tự đĩa đơn của Eminem
"Drop the World"
(2010)
"Not Afraid"
(2010)
"Love the Way You Lie"
(2010)
Video âm nhạc
"Not Afraid" trên YouTube

"Not Afraid" là một bài hát của rapper người Mỹ Eminem nằm trong album phòng thu thứ bảy của anh, Recovery (2010). Bài hát này được sáng tác bởi Eminem, Matthew Burnett, Luis Resto, Boi-1daJordan Evans, trong khi phần sản xuất do Boi-1da đảm nhiệm chính. "Not Afraid" là một bản hardcore hip hop gồm âm thanh nhạc cụ dây, đàn phím, trống và hợp xướng. Nội dung bài hát thể hiện quan điểm tích cực của Eminem sau khi cai nghiện ma túy và trở lại với đường đua âm nhạc. "Not Afraid" được phát hành dưới dạng đĩa đơn phát thanh trên đài phát thanh hip hop không kiểm duyệt Shade 45 vào ngày 29 tháng 4 năm 2010, trở thành đĩa đơn mở đường cho Recovery.

Sau khi phát hành, "Not Afraid" nhận được những phản ứng từ trái chiều đến tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Các cây bút nhận thấy bài hát là một sự thay đổi đột ngột về chủ đề so với những đĩa đơn trước đó. Họ còn ca ngợi "Not Afraid" là một thánh ca truyền cảm hứng trong việc cai nghiện. Tuy nhiên, nhiều bài đánh giá từng chỉ trích bài hát này có chất lượng thấp, nhàm chán và kém hấp dẫn so với âm nhạc trước đây của Eminem. Về mặt thương mại, "Not Afraid" ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 Hoa Kỳ, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Eminem. Năm 2014, Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ chứng nhận cho bài hát đĩa Kim cương. "Not Afraid" còn đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada, đồng thời vươn đến top 5 ở những thị trường như Úc, Áo, Đan Mạch, Ireland, Ý, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Anh.

Rich Lee phụ trách đạo diễn cho video âm nhạc "Not Afraid", ghi hình tại Newark, New Jerseythành phố New York. Nội dung MV là những cảnh Eminem rap ở nhiều địa điểm khác nhau, như trên tầng thượng và trong một tầng hầm. Video còn có cảnh nam rapper đi bộ tại Newark và sau đó bay lượn lên không trung. MV "Not Afraid" gặt hái 8 đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2010 và chiến thắng ở hai hạng mục cho Video xuất sắc nhất của nam ca sĩVideo hip hop xuất sắc nhất. Eminem từng trình diễn "Not Afraid" trên sóng truyền hình, tại các lễ trao giải và nhiều lễ hội âm nhạc khác nhau. Bài hát thắng giải Grammy cho trình diễn solo rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 53.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2009, rapper người Mỹ Eminem phát hành album phòng thu thứ sáu, Relapse, và nhận về nhiều phản hồi trái chiều từ giới chuyên môn,[1][2] song album này lại giành được giải Grammy cho album rap xuất sắc nhất.[3] Ngày 14 tháng 4 năm 2010, Eminem thông báo hủy bỏ kế hoạch thực hiện phần 2 cho Relapse vì ý tưởng ban đầu càng ngày càng không còn ý nghĩa với anh. Thay vào đó, nam rapper bắt tay thu âm, làm việc cùng các nhà sản xuất mới, sản xuất một album hoàn toàn mới và đảm bảo khác biệt so với Relapse.[4] Trước đó, Eminem phát hành Relapse: Refill để xả những bài hát mang màu sắc từ kỷ nguyên Relapse còn tồn đọng. Eminem công bố album thứ bảy của anh sẽ có tên gọi là Recovery, dự kiến phát hành vào ngày 22 tháng 6. Ngày 26 tháng 4 năm 2010, Eminem đăng tweet "I'm 'Not Afraid'" trên mạng xã hội Twitter. Nhiều người dự đoán được bài hát mang tựa đề "Not Afraid" sẽ là đĩa đơn mở đường cho Recovery.[5][6]

Thu âm và sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Boi-1da là nhà sản xuất chính cho "Not Afraid" và cũng là người sáng tác bản beat gốc cho bài hát này. Anh từng hợp tác với Eminem vào năm 2009 qua "Forever" của Drake. Nhận thấy âm nhạc do Boi-1da sản xuất nghe hợp tai, kỹ sư âm thanh lâu năm của Eminem là Mike Strange ngỏ lời hợp tác và được Boi-1da gửi thêm một số bản beat cho anh và Eminem để chọn và sáng tác rap, trong đó có beat gốc của "Not Afraid" với tên gọi "Orig beatz" gồm các track trống như Roland TR-808 kick, live kick, hi-hat, trống lẫyride cymbal. Bài nhạc còn chứa các thành phần giai điệu như đoạn track kèn, đoạn nhạc hợp âm giao hưởng và nhiều loại âm phím organ, cùng với âm thanh nhạc cụ Mellotron dùng để biểu diễn tiến trình hợp âm. Tuy nhiên, beat của Boi-1da còn thiếu sót phần giai điệu cho đoạn hook bài hát và Eminem đã bổ sung sau đó.[7]

Các buổi thu âm và phối trộn âm thanh "Not Afraid" diễn ra tại Effigy Studios bên Ferndale, Michigan,[8] song Boi-1da lại vắng mặt hoàn toàn ở những buổi này.[7] Giọng hát hợp xướng của các nghệ sĩ Kip Blackshire, Christal Garrick II, Terry Dexter, Rich King, Kristen Ashley Cole và Sly Jordan được Robert Reyes thu âm tại Encore Studios bên Burbank, California.[8] Công đoạn thu âm các đoạn rap và hook "Not Afraid" của Eminem được đặt ở vị trí ưu tiên hàng đầu. Eminem thu âm bài hát bằng phần mềm Pro Tools và hoàn toàn không sử dụng Auto-Tune để đảm bảo yếu tố delivery. Các giọng hook "Not Afraid" được overdub năm lần riêng biệt, riêng đoạn chuyển tiếp thì tới sáu lần. Đối với phần mở đầu, đoạn hook liên tiếp được tạo ra bằng cách chép lại những đoạn thu ở những phần trên và chuyển submix đó lên phần đầu của bài hát. Luis Resto tham gia overdub nhiều đoạn "Not Afraid" gồm 25 track stereo của nhạc cụ dương cầm và guitar, đoạn nhạc giao hưởng ở điệp khúc và chuyển tiếp, và các phần âm thanh nhạc cụ gõ và bass bổ sung.[7] Resto là cộng tác viên lâu năm của Eminem từ đầu thập niên 1990,[9] và việc hợp tác với vị nhạc sĩ này giúp nam rapper sáng tác những bài hát có cấu trúc và lối diễn đạt phức tạp hơn.[10]

Âm tần đoạn track trống "Not Afraid" của Boi-1da được điều chỉnh và nén lại một chút bằng thiết bị EQ SSL. Track trống 808 do Resto thêm vào được hiệu chỉnh bằng Antares Auto-Tune sao cho ổn định hơn do phần cao độ có sự biến thiên, còn đoạn trống định âm thì được xử lý bằng equalizer 7 băng tần. Giọng rap của Eminem trong "Not Afraid" được xử lý bằng plug-in EQ Massenburg, còn bản track độ trễ nốt tám thì bằng Extra Long Delay của Digidesign. Các bộ nén âm thanh như Alta Moda Unicomp và Requisite L2M lần lượt được sử dụng trong quá trình xử lý âm thanh "Not Afraid" bổ sung nhằm tăng thêm một chút độ méo âm và xử lý giọng hát, bằng cách dùng lực đẩy SSL mạnh hơn. Giọng hát hook có hiệu ứng độ trễ nổi bật từ việc sử dụng TC 2290 và D-Verb. Đa số các track nhạc của "Not Afraid" lệ thuộc nhiều vào SSL và quá trình nén âm. Các track bass sử dụng EQ API 550a, trong khi các âm thanh nhạc cụ chuyên biệt hơn như kèn và synth OB8 thì được tăng cường bằng các plug-in Digidesign Dynamics III và Massenburg. Những thiết bị như Bricasti, Lexicon 480Yamaha SPX90 dùng làm các hiệu ứng âm vang reverb trong "Not Afraid". Ba tiếng nổ súng được thêm vào sau khi được xử lý bằng EQ Massenburg để điều khiển vùng tần số thấp.[7]

Strange phụ trách sắp xếp các buổi Pro Tools. Quá trình phối trộn "Not Afraid" bắt đầu từ phần trống để đảm bảo rằng từng thành phần như tiếng trống kick và tiếng trống lẫy ăn khớp với nhau. Phần giọng hát được bổ sung vào, với phần trống sau đó được điều chỉnh lại để tránh nhiễu âm. Trong giới hip hop nói chung, mỗi đoạn giọng cần phải được ưu tiên sắp xếp cẩn thận nhằm phù hợp với bản phối cũng như giữ được chất giọng tròn chữ, đặc biệt là đối với các phần mà Eminem rap với tốc độ nhanh trong "Not Afraid". Các track nhạc cụ sau đó được xếp theo từng lớp một để đảm bảo bản phối khớp với giọng hát. Ở giai đoạn cuối, Eminem tham gia điều chỉnh bản phối "Not Afraid" để phù hợp với ý muốn của anh. Nam rapper cùng Strange lồng phần overdub của Resto thẳng vào bản phối hiện tại, vì không còn có buổi mix riêng nữa. Jordan EvansMatthew Burnett tham gia biên khúc và overdub bổ sung cho "Not Afraid" ở phần nhạc cụ dây và giọng hợp xướng trực tiếp. Một khi cả track chính hoàn tất và được Eminem duyệt qua, Evans và Burnett thu âm và chuyển cho Strange phối thêm các các đoạn biên khúc và overdub những thành phần này vào bài hát.[7]

Nhạc và lời

[sửa | sửa mã nguồn]

"Not Afraid" là một bài hát thuộc thể loại hardcore hip hop.[11] Song, một số ấn phẩm cảm nhận bài hát này có sự hòa trộn thể loại nhạc khác như Jon Dolan của Rolling Stone cảm thấy nền nhạc mang giai điệu của opera,[12] và nhà báo Jeff Weiss của Los Angeles Times cho rằng những người lần đầu thưởng thức sẽ nhầm lẫn thể loại sang nhạc rap phúc âm.[13] Theo bản phổ nhạc do Universal Music Publishing Group đăng tải trên Musicnotes.com, "Not Afraid" là một bài hát sử dụng hợp âm gốc Đô thứ với số nhịp trung bình đạt 80 nhịp một phút. Khoảng âm vực giọng hát của người thể hiện kéo dài từ nốt trầm nhất là G4 đến nốt cao nhất là F6. Các đoạn điệp khúc bài hát đi theo tiến trình hợp âm Cm–A(maj7)–E–B.[14]

Đến với "Not Afraid", tuy Eminem không sử dụng cái tôi Slim Shady như các bản phát hành trước mà là một Marshall Mathers nhằm thể hiện bài rap,[15] nhưng Paul Asay từ Plugged In bảo rằng thi thoảng vẫn nghe tựa như Slim Shady do trong bài hát vẫn còn ca từ chửi thề và ám chỉ liên quan đến nôn mửa, giải phẫu nam giới và bạo lực súng đạn.[16] Weiss nhận xét cách rap của Eminem "được nghiên cứu kỹ lưỡng" từ T.I. rồi biến thành của riêng mình.[13] Quản lý Paul Rosenberg của Eminem khẳng định bài hát giúp "nâng cao tinh thần", không phải là một bài hát tăm tối.[17]

Mở đầu bài hát là âm thanh nhạc cụ dây và lời điệp khúc lặp lại ở phần nhạc nền, Eminem giới thiệu: "It's been a ride, I guess I had to go to that place to get to this one."[a][18] Anh khuyến khích mọi người hãy nghe theo lời rap của anh nếu họ từng gặp phải chứng nghiện ma túy giống anh.[19] Các phân đoạn của "Not Afraid" đều nhắc nhở và giải thích gửi đến người nghe rằng anh là một trong những rapper giỏi nhất ra sao.[20] Đoạn rap đầu tiên, Eminem đe dọa sẽ lật đổ những người coi thường anh: "You can try to read my lyrics off of this paper before I lay 'em / But you won't take the sting out these words before I say 'em."[b][21] Eminem răn đe với ca từ mà theo Mayer Nissim của Digital Spy là trích từ 101 câu chửi thề tự giúp bản thân: "I don't give a damn what you think / I'm doing this for me so fuck the world."[c][22]

Trên nền nhạc có thêm tiếng trống lẫy cùng với giọng hát hợp xướng,[23][24] đoạn điệp khúc phản ánh sự trưởng thành của một rapper giờ đã tỉnh táo sau khi từng trải qua cơn nghiện ngập. Eminem cho rằng anh có thể giúp đỡ những người khác bước trên con đường khó khăn của riêng họ: "I’m not afraid to take a stand / Everybody, come take my hand / We’ll walk this road together through the storm / Whatever weather, cold or warm / Just let you know that, you're not alone."[d][13][16] Trong đó "storm" (bão tố) là ẩn dụ của "vấn đề", và Eminem muốn người nghe đối mặt với vấn đề của bản thân như cách chịu đựng một cơn bão.[25]

Phân đoạn rap thứ hai có sự chơi chữ giữa cách phát âm "feelings" với "fillings", kết hợp "teeth" ở nhịp trước gợi ra hai cách chơi chữ khác về nha khoa ở câu rap tiếp theo.[26] "Getting capped" ám chỉ đến việc đối thủ bí ẩn của Eminem bị giết, song với cách nam rapper chọn từ trong những câu trước đó thì lại gợi lên hai ý nghĩa: đối thủ của anh đội mũ hoàng gia trên đầu hoặc hàm răng bị bịt lại.[27] Sau đó, Eminem cho rằng bản thân đã phạm sai lầm trong nghệ thuật, chấp nhận Relapse là một album tệ và bảo người hâm mộ đã trở lại như lời hứa. Sau đó, Eminem bàn bạc về những đấu tranh của anh khi gặp khó khăn trong cuộc sống.[21] Anh nói rằng anh tỉnh táo một phần là để truyền cảm hứng cho người hâm mộ và hứa sẽ giải thoát cơn điên loạn của mình bằng câu rap: "Time to exercise these demons / These motherfuckers are doing jumping jacks now."[e][12] Jody Rosen của Rolling Stone cho rằng đây là lời chế giễu sở thích tự chất vấn bản thân của Eminem.[28]

Trong đoạn bridge, Eminem tiếp tục hát những ca từ lạc quan vần điệu: "I just can't keep living this way / So starting today, I'm breaking out of this cage."[f][18] Ở đoạn rap cuối sau đoạn bridge, Eminem nói với giới mộ điệu rằng anh đã hoàn toàn thoát khỏi nghiện ngập: "It was my decision to get clean, I did it for me."[g][16] Anh làm việc này "subliminally for you".[h] Xuyên suốt bài rap, "you" ở đây là chỉ đến người hâm mộ đã giúp anh "helped see me through".[i] Eminem đang ngụ ý muốn cảm ơn cộng đồng người hâm mộ vì đã luôn ủng hộ anh và giúp họ nhận ra được họ quan trọng quan trọng thế nào đối với anh. Eminem chơi chữ thành "believe me you" và dừng lại ở cụm từ này trước khi chuyển sang câu khác nhằm thu hút sự chú ý nhiều hơn vào mối liên hệ giữa "me" bản thân anh và những người "you" ủng hộ anh.[29] Anh tuyên bố tập trung chuyện gia đình và không còn muốn tạo nghiệt.[21] Kết lại bản rap, Eminem thể hiện: "I'm raising the bar, Imma shoot for the moon / But I'm too busy gazing at stars, I feel amazing and I'm not afraid."[j][18]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại thời điểm ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại thời điểm ra mắt, "Not Afraid" nhận được những đánh giá từ trái chiều cho đến tích cực từ các nhà phê bình. Nhiều người cho rằng "Not Afraid" là một sự thay đổi lớn so với những bản nhạc chính thường thấy của Eminem dưới cái tôi Slim Shady như không có sự chỉ trích nào nhắm vào các biểu tượng văn hóa đại chúng hoặc không có sự ngớ ngẩn vui vẻ.[k] Một số cây viết ca ngợi bản rap "Not Afraid" là một thánh ca truyền cảm hứng trong việc cai nghiện.[l] Nhiều ý kiến ví von bài hát là một "đĩa đơn mới có tác dụng trị liệu" cho album Recovery sắp tới.[33]

Chấp bút cho Billboard, Monica Herrera chấm 4 trên 5 sao và cho rằng qua "Not Afraid", Eminem thể hiện giọng hát "đầy đủ lời bài hát đầy động lực và thật đáng ngạc nhiên là rất hay." Nhà phê bình cảm nhận nam rapper điêu luyện trong việc gieo vần, "khiến câu đầu tiên của anh ấy trở nên uyển chuyển nhất, câu thứ hai tự phê bình nhiều nhất và câu thứ ba mang tính cá nhân nhất."[23] John Ulmer của Beats Per Minute chấm bài hát 7 trên 10 điểm và gọi đây là đĩa đơn chính nghiêm túc nhất của Eminem cho đến nay. Cây viết chê đoạn điệp khúc là sến súa khi nghe lần đầu, song không đủ tệ để làm giảm chất lượng toàn bộ ca khúc.[20] Mayer Nissim của Digital Spy cho "Not Afraid" 3 trên 5 sao, viết rằng ca từ kể về quá trình cai nghiện của bài hát "có vẻ hơi xứng đáng được hoan nghênh và cũng hơi buồn tẻ", song vẫn chưa đủ để đưa Eminem trở lại thời hoàng kim sau sai lầm từ Relapse.[22]

Jon Dolan của Rolling Stone chấm bài hát 3 trên 5 sao và viết: "Eminem thể hiện những vần điệu thường mang tính nghiêng ngả và thường nặng nề, song cảm xúc tức giận trong bài hát lại có chất lượng tích lũy."[12] Simon Vozick-Levinson của Entertainment Weekly đánh giá Eminem vẫn giữ trọng tâm về mặt ca từ và đem đến giai điệu giai điệu hoang dã cùng vần điệu tràn đầy nội tâm trong "Not Afraid". Tuy nhiên, nhà phê bình không cảm thấy ấn tượng trước beat nhạc của Boi-1da do có "chất lượng mỏng manh, lặp đi lặp lại và muốn trở thành sử thi" như "Forever" (2009).[31] Tương tự như vậy, mặc dù M.T. Richards của PopMatters cảm nhận phần giai điệu "Not Afraid" là mỏng manh, phần điệp khúc là ủy mị, cùng những vần điệu không mấy được chào đón. Song, nhà phê bình cho rằng ca khúc này là "một lối vào đáng hoan nghênh vào vùng đất xa lạ. [Bài hát thật] mới mẻ và tích cực. Chúng ta cần nhiều hơn thế nữa."[34] Jeff Weiss phía Los Angeles Times phê bình cả ca từ "Not Afraid" là những lời an ủi sáo rỗng đầy cảm hứng lẫn phần nhạc nền là khoa trương nhưng không rõ ràng.[13]

Trong album Recovery

[sửa | sửa mã nguồn]

"Not Afraid" nhận về những nhận xét trái chiều trong nhiều bài đánh giá album Recovery. Adam Johns từ Drowned in Sound đánh giá chủ đề bài hát đã giúp mang lại hướng đi mới trong âm nhạc của Eminem.[35] Benjamin Meadows-Ingram của Spin cảm nhận "Not Afraid" là một bài rap sẵn sàng cho sân vận động khi mang đến cả trái tim cho Recovery, và Eminem cuối cùng cũng đã trưởng thành khi nhìn nhận được thiếu sót cá nhân và trong sự nghiệp một cách trực diện.[36] Alex Young từ Consequence bảo rằng "Not Afraid" là một trong những bài hát "có giai điệu hấp dẫn, điệp khúc và nhịp điệu được nhân lên bởi sự dí dỏm và cơn tức giận vô tận mà Eminem sở hữu."[37] Matt Popkin của American Songwriter và Thomas Nassiff của AbsolutePunk cho rằng "Not Afraid" được xây dựng để phát trên radio với những giai điệu hấp dẫn và cách gieo vần đơn giản, riêng Nassiff thì cảm nhận "Not Afraid" đã thể hiện "phong cách vô song" của Eminem.[38][39] Nhà báo Andy Gill phía The Independent gọi đây là bài hát "tình cảm duy nhất hoàn toàn đáng khen ngợi" trong Recovery và khuyến khích tải nhạc về nghe.[32]

Cây bút Michael Cragg phía MusicOMH nhận xét "Not Afraid" mang nhiều "lời sáo rỗng về sự tự lực cánh sinh hơn là lời châm biếm tự tham chiếu vui vẻ."[40] Trên tờ Rolling Stone, Jody Rosen bảo rằng "Not Afraid" chứng minh Eminem tuy "ngày càng giống một người đàn ông trung niên cáu kỉnh, nhưng ít nhất [...] anh ấy có vẻ hài lòng khi trở thành trường hợp đầu óc dí dỏm nhất của nhạc rap."[28] Nhà phê bình Jayson Greene từ Pitchfork chỉ trích một bài hát thánh ca như "Not Afraid" tuy mang chủ đề nâng cao tinh thần theo phong cách Diane Warren, nhưng lại xâu chuỗi những câu hát đau đớn lại với nhau.[41] Tác giả Kitty Empire phía của The Observer bày tỏ bất bình trước cách gieo vần "through a storm" với "whatever weather, cold or warm" ở điệp khúc và cho rằng đó là "điều không thể tha thứ đối với một bậc thầy gieo vần [như Eminem]."[42] Nhà báo Greg Kot từ Chicago Tribune phê bình "Not Afraid" gợi lên tố chất của một kẻ yếu thế mà Eminem đã diễn xuất một cách thuyết phục trong bộ phim bán tự truyện năm 2002 8 Mile, và bảo rằng nam rapper hoàn toàn không nhận ra đoạn điệp khúc đó có phần đáng bị mỉa mai như trong phim.[43] Những đoạn rap bóng gió cuối cùng trong bài hát bị nhà báo Jon Caramanica của The New York Times chê bai vì kém hấp dẫn.[44] Trong khi đó, Mike Schiller từ PopMatters chỉ trích giọng hát của Eminem ở những điệp khúc là tệ đến mức gây mất tập trung, và khuyên rằng sẽ tốt hơn nhiều nếu anh không bao giờ cố gắng hát lại điệp khúc bài hát của chính mình nữa.[45]

Đánh giá sau này

[sửa | sửa mã nguồn]

Những đánh giá sau này đều dành lời nhận xét tích cực cho "Not Afraid". Năm 2014, E Martin Nolan phân tích trong bài luận về Somewhere in Between: Eminem's Ambiguities rằng không còn một bài hát nào khác như "Not Afraid" phù hợp hơn với "huyền thoại vĩ đại của người Mỹ về sự tái tạo và cơ hội thứ hai." Anh tôn Eminem là một trong những người "theo chủ nghĩa cá nhân nổi bật nhất" đã sáng tác một bài thánh ca vừa ủng hộ chủ nghĩa cá nhân mới của chính anh, vừa ủng hộ việc cùng nhau vượt qua khó khăn.[29] Năm 2019, nhà báo kiêm tác giả Anthony Bozza cảm nhận "Not Afraid" đã truyền động lực và xúc cảm đến người nghe và so sánh đây là bài hát đồng hành của "Lose Yourself" (2002). Trong khi "Lose Yourself" là ca khúc trao quyền trong mọi hoạt động cạnh tranh, "Not Afraid" mạnh hơn trong việc thể hiện chủ đề nâng cao tinh thần về sự giải phóng.[46] Năm 2021, học giả Grace N. Wilson từ đại học Christopher Newport phân tích tâm lý trong âm nhạc của Eminem và nhận xét rằng lý do nam rapper vẫn còn duy trì cộng đồng người hâm mộ đến hiện tại là nhờ anh luôn trình bày thẳng thắn về những trải nghiệm cá nhân trong các bài hát như "Not Afraid". Thậm chí, Eminem có thể truyền được cảm hứng mà ngay cả những người nghe mặc dù không phải là người hâm mộ âm nhạc bạo lực nhưng vẫn có thể đồng cảm. Ngoài ra, việc kết hợp phản ứng của giới truyền thông với bản thân trong các bài hát, chẳng hạn như thừa nhận trực tiếp với fan rằng Relapse là một album tệ trong "Not Afraid", cũng là một lý do Eminem luôn được hâm mộ.[47]

Phát hành và diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vài ngày trước khi "Not Afraid" ra mắt và nhằm quảng bá đĩa đơn mở đường này, Eminem phát hành bản rap freestyle trên nền nhạc "Over" của nam rapper người Canada Drake và "Beamer, Benz or Bentley" của cựu thành viên G-Unit Lloyd Banks, với nhan đề "Despicable".[48] Ngày 29 tháng 4 năm 2010, "Not Afraid" được phát hành lên đài phát thanh hip hop không kiểm duyệt Shade 45 của Eminem, sớm hơn một ngày so với dự kiến.[49] Ngày 3 tháng 5, hãng thu âm Aftermath Entertainment phát hành bài hát ở định dạng tải nhạc số trên iTunes StoreAmazon,[11][50] còn hãng đĩa Interscope Records thì phụ trách phát hành vào ngày 5 tháng 5.[51] "Not Afraid" được đưa lên các đài phát thanh hit đương đại, rhythmic đương đại và mainstream vào ngày 11 tháng 5 năm 2010.[52][53]

Trong vòng một tuần, "Not Afraid" bán được 379.000 bản và trở thành bài hát nhạc số bán chạy nhất trong một tuần của năm 2010 và là bài hát bán chạy thứ tư tính từ lúc theo dõi doanh số bán lẻ vào năm 2003.[54] Kết hợp với khoảng 10,3 triệu khán giả nghe phát thanh, "Not Afraid" mở màn ngay vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tuần xếp hạng ngày 22 tháng 5 năm 2010, trở thành ca khúc thứ 16 làm được điều này và là đĩa đơn thứ ba của Eminem đạt hạng nhất trên Hot 100. "Not Afraid" là bài hát rap thứ hai ra mắt ở vị trí số 1 sau "I'll Be Missing You" (1997).[55][56] Bài hát còn đứng đầu bảng xếp hạng Digital Songs của Billboard ngay trong tuần lễ đầu tiên.[57] Tính đến tháng 7 năm 2010, "Not Afraid bán được 2 triệu bản nhạc số và trở thành ca khúc bán chạy thứ nhì của Eminem sau "Lose Yourself".[58] Ngày 10 tháng 6 năm 2014, Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) chứng nhận cho "Not Afraid" đĩa Kim cương sau khi bài hát cán mốc 10 triệu bản thuần được bán ra. Cùng với "Love the Way You Lie" đạt thành tích tương tự, Eminem trở thành nghệ sĩ đầu tiên có hai đĩa đơn đạt chứng nhận Kim cương từ RIAA.[59]

Tại Canada, "Not Afraid" ra mắt tại vị trí đầu bảng xếp hạng Canadian Hot 100 cùng tuần lễ với Hoa Kỳ.[60] Phía bên Anh Quốc, bài hát đạt cao nhất ở hạng 2 trên bảng xếp hạng UK Hip Hop/R&B và hạng 5 trên UK Singles Chart.[61][62] Năm 2021, Công nghiệp ghi âm Anh chứng nhận "Not Afraid" đĩa 2× Bạch kim nhờ 2 triệu bản thuần được tẩu tán ở Anh.[63] Bài hát lần lượt đứng thứ 3 và thứ 4 trên các bảng xếp hạng đĩa đơn tại Ireland và Scotland.[64][65] "Not Afraid" ra mắt trên bảng xếp hạng ARIA tại Úc và nhảy lên hạng cao nhất ở thứ 4 vào tuần lễ kế tiếp.[66] Bài hát được Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc chứng nhận đĩa 11× Bạch kim.[67] Ở New Zealand, "Not Afraid" ra mắt ở hạng cao nhất ở thứ 8 và được Recorded Music NZ chứng nhận đĩa 3× Bạch kim tại quốc gia này.[68][69] Not Afraid còn đạt top 10 trên các bảng xếp hạng tại những quốc gia như Hàn Quốc (2),[70] Thụy Sĩ (2),[71] Ý (3),[72] Na Uy (3),[73] Ba Lan (4),[74] Áo (5),[75] Đan Mạch (5),[76] Thụy Điển (5),[77] Phần Lan (8),[78] Đức (9)[79] và Cộng hòa Séc (10).[80] Bài hát được chứng nhận đĩa Bạch kim tại các quốc gia Áo (2×),[81] Đan Mạch,[82] Đức,[83] Ý,[84] Tây Ban Nha[85] và Thụy Sĩ.[86]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Richard "Rich" Lee phụ trách đạo diễn cho video âm nhạc (MV) "Not Afraid", ghi hình tại Newark, New Jerseythành phố New York vào đầu tháng 5 năm 2010.[87][88] Trước khi quay MV "Not Afraid", Eminem bàn bạc với Paul Rosenberg qua điện thoại và về ý tưởng thực hiện. Ngày quay đầu tiên, Eminem ghi hình cảnh quay đứng trên lan can tầng thượng của tòa nhà Manhattan Municipal Building. Lee gọi khoảnh khắc đó "giống kiểu một video có cảm xúc rất nội tâm". Hai cảnh Eminem rap trong tầng hầm tối tăm với phần bối cảnh do nhà thiết kế sản xuất Ethan Tobman dựng nên, cùng cảnh nam rapper nhảy từ vách đá xuống được thực hiện tại Greenpoint Warehouse bên Brooklyn cùng nhà sản xuất video Justin Diener. Dennis Dennehy và Chris Clancy phụ trách tiếp thị video "Not Afraid". Cảnh cuối cùng được quay vào ngày đầu tiên là cảnh Eminem cố gắng đào thoát khỏi căn hầm.[89]

Ngày thứ hai vào 5 tháng 5 năm 2010, quá trình ghi hình MV "Not Afraid" tập trung vào cảnh Eminem đi bộ công khai dọc Market Street tại Newark. Tại đây, nhiều người nhận ra được nam rapper và tập trung đến quan sát. Sau đó, Eminem thực hiện ghi hình cảnh quay những chiếc gương thủy tinh, trong đó có một tấm gương giả để anh dễ dàng xông mình vào đập vỡ.[90][91] Ngày 30 tháng 5, Eminem công bố ngày phát hành MV trên Twitter rằng: "Dành cho những ai 'đang kiên nhẫn đợi', video NOT AFRAID sẽ được công chiếu vào thứ bảy ngày 5 tháng 6. Chi tiết sẽ đưa sau..."[92] Trước một ngày công chiếu, một đoạn teaser trailer dài 15 giây được đăng tải trên mạng.[93] MV chính thức của "Not Afraid" được đăng tải trên Vevo vào ngày 5 tháng 6 năm 2010 và khi đó, Vevo đổi logo với chữ E lật ngược giống biểu tượng của Eminem. Sau đó, video được công chiếu trên các kênh truyền hình MTVVH1 vào ngày 7 tháng 6 năm 2010.[94]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Video bắt đầu bằng cảnh Eminem đứng trên lan can của một tòa nhà tại thành phố New Jersey. Sau khi phần lời rap đầu tiên cất lên, đoạn clip chuyển sang cảnh quay tầng hầm mà Eminem đang cầm giấy gieo vần trên các bậc thang rồi đứng dậy. Cảnh bên trong tầng hầm và cảnh tại New Jersey được chiếu xen kẽ với nhau. Video quay lại cảnh quay đỉnh tòa nhà, khi đó Eminem vừa rap vừa từng bước đến gần hơn đến mép. Lúc sắp sửa rơi xuống, nam rapper bỗng từ bỏ và quay người lại. Anh chuyển sang đi dạo trên Market Street. Khi đang đi bộ qua dòng xe cộ, Eminem nhìn vào cửa sổ ô tô thấy khuôn mặt mình bị méo mó. Video chuyển sang cảnh Eminem đi bộ dọc một con đường mà có những chiếc gương để mỗi lần đi ngang, nam rapper chứng kiến bản thân khi đó. Khi phát hiện bản thân bị kẹt lại bên trong những chiếc gương, Eminem xông vào đập vỡ gương để quay trở lại Market Street (xen kẽ với cảnh này là cảnh Eminem dưới tầng hầm dùng nắm đấm trần để phá gạch tường và làm lộ ánh sáng chói từ bên ngoài). Tuy nhiên, cả con đường và khu mua sắm khi này lại trở nên vắng bóng người. Eminem đi một mình đến cuối dãy nhà và dừng lại. Anh phát hiện không còn đường nào để đi nữa do cả thành phố đã bị tàn phá hoàn toàn. Eminem nhảy khỏi vách đá và rơi xuống một cách thanh thản. Bỗng nhiên, anh bắt đầu bay ra khỏi vực thẳm và trở lại thành phố mà giờ đây đã đông đúc trở lại. Eminem bay nhanh đến mức làm vỡ cửa sổ ô tô khi anh phóng nhanh qua. Cuối cùng, nam rapper đáp chân trên lan can tòa nhà như ở đầu video.[95]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Giới chuyên môn đã để lại những lời nhận xét nhìn chung là tích cực cho MV "Not Afraid". Cây bút Monica Herrera trên Billboard cảm nhận cảnh Eminem nhảy xuống vực thẳm trong giây phút hân hoan và rồi bay lượn trong MV tựa như phong cách nhân vật Siêu Nhân trong DC Comics.[96] Shaheem Reid của MTV phân tích rằng cảnh Eminem vừa rap vừa bước chân gần hơn về phía rìa tựa như sắp tự tử là một ẩn dụ cho cuộc đời của nam rapper và khi đó, anh đã nghiện ma túy nặng đến mức sắp sửa dùng quá liều và phải bỏ mạng.[95] Daniel Kreps từ Rolling Stone cảm nhận Eminem "đưa sự cứu rỗi của mình vào tâm điểm video" và so sánh cảnh bay lượn và đáp lên trên đỉnh tòa nhà của nam rapper với bộ phim Ma trận năm 1999 của nam diễn viên Keanu Reeves.[97] Viết cho Entertainment Weekly, Simon Vozick-Levinson khen ngợi MV "Not Afraid" đã truyền tải được năng lượng và thông điệp bài hát. Nhà phê bình so sánh cảnh Eminem đứng từ trên cao và nhảy xuống giống với MV "The Way I Am" trước đó của nam rapper, còn cảnh tầng hầm thì giống như 8 Mile.[98] Sau khi phân tích nội dung MV ẩn dụ cho khoảng thời gian Eminem đấu tranh với quỷ dữ nội tâm và cai nghiện ma túy, Patrck Darcy của Spin ghi: "[Eminem] tuy không hẳn là một diễn giả truyền cảm hứng nhưng lại rất hiệu quả."[99]

Biểu diễn trực tiếp và sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 6 năm 2010, Eminem biểu diễn "Not Afraid" trong chương trình Le Grand Journal của Pháp.[100] Sang ngày 5 tháng 6, anh biểu diễn bài hát trên chương trình trò chuyện Friday Night with Jonathan Ross tại Anh.[97] Ngày 14 tháng 6, Eminem biểu diễn tại E3 2010 gồm nhiều tiết mục, trong đó có ba bài đến từ Recovery như "Won't Back Down", "Not Afraid" và "Love the Way You Lie" (với khách mời là nữ ca sĩ người Barbados Rihanna).[101] Ngày 25 tháng 6 năm 2010, Eminem xuất hiện trên Late Show With David Letterman vào biểu diễn bài hát.[102] Hai ngày sau, anh trình diễn bài hát cùng "Airplanes, Part II" với rapper B.o.B tại giải BET năm 2010.[103] Trong các ngày 9, 10 và 11 tháng 7 năm 2010, Eminem lần lượt có mặt tại các lễ hội Openair Frauenfeld tại Thụy Sĩ, T in the Park tại Scotland và Oxegen tại Ireland nhằm trình diễn "Not Afraid" cùng loạt ca khúc khác.[104][105][106] Một số người tại T in the Park chỉ trích anh đã nhép môi, song một số người khác phản bác lại quan điểm này.[107] Phiên bản biểu diễn trực tiếp tại T in the Park của "Not Afraid" được phát hành trong CD đĩa đơn "Love the Way You Lie".[108]

Tháng 9 năm 2010, Eminem tổ chức lưu diễn bốn đêm cùng nam rapper Jay-Z trong The Home & Home Tour, biểu diễn "Not Afraid" cùng nhiều ca khúc khác.[109][110] Tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2010, Eminem trình diễn "Not Afraid" với một nhóm nhỏ người trong một không gian kín. Sau đó, anh di chuyển về phía sân khấu lễ trao giải nhằm trình diễn điệp khúc, đoạn bridge bài hát và tiếp đến chuyển sang song ca "Love the Way You Lie" cùng Rihanna.[111] Màn trình diễn của Eminem và Rihanna được bình chọn là xuất sắc nhất lễ trao giải này, chiếm 34% tổng số lượng bình chọn.[112] Lần lượt trong các ngày 25 tháng 9 và ngày 5 tháng 11 năm 2010, Eminem biểu diễn "Not Afraid" tại Epicenter và F1 Rocks.[113][114]

Từ năm 2011 trở đi, "Not Afraid" hầu như được Eminem đưa vào danh sách tiết mục tại nhiều lễ hội âm nhạc khác nhau, phần lớn ở tiết mục kế cuối với "Lose Yourself".[m] Tại lễ hội Âm nhạc Bonnaroo năm 2011 vào ngày 11 tháng 6 năm 2011, Eminem diễn loạt ca khúc với "Not Afraid" ở tiết mục kế cuối. Sau đó, khoảng 80.000 khán giả tham dự cùng nhau hô gọi tên nam rapper, và anh kết lại đêm diễn với "Lose Yourself".[115] Ngày 6 tháng 8 năm 2011, Eminem tiếp tục góp mặt tại lễ hội Lollapalooza, Chicago và trình diễn loạt ca khúc cùng "Not Afraid" trước 90.000 khán giả.[116] Hai tuần sau tại V Festival phía Weston Park nước Anh, nam rapper biểu diễn tiết mục tương tự cùng Rihanna.[117] "Not Afraid" xuất hiện trong các chuyến lưu diễn Rapture Tour (2014)[118]The Monster Tour (2014, cùng Rihanna).[119] Bài hát được sử dụng trong trailer phim Biệt kích ngầm vào năm 2012.[120]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách giải thưởng và đề cử của "Not Afraid"
Năm Lễ trao giải Hạng mục Kết quả Nguồn
2010 Giải BET Hip Hop Giải Verizon People's Champ Đề cử [121]
Giải Video âm nhạc của MTV Video của năm Đề cử [122]
Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ Đoạt giải
Video hip hop xuất sắc nhất Đoạt giải
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất Đề cử
Quay phim xuất sắc nhất Đề cử
Đạo diễn xuất sắc nhất Đề cử
Biên tập xuất sắc nhất Đề cử
Kỹ xảo xuất sắc nhất Đề cử
2011 Giải BMI Urban Bài hát thắng giải Đoạt giải [123]
Giải Grammy lần thứ 53 Trình diễn solo rap xuất sắc nhất Đoạt giải [124]
Bài hát rap xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng Âm nhạc Billboard Bài hát (Video) phát trực tuyến hàng đầu Đề cử [125]
Giải Video âm nhạc của MTV Nhật Bản Video hip hop xuất sắc nhất Đoạt giải [126]
Giải thưởng Âm nhạc Detroit Đĩa đơn quốc gia xuất sắc Đoạt giải [127]
Video xuất sắc / Ngân sách lớn (trên 10.000 đô la Mỹ) Đoạt giải

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kỹ thuật số[11]
  1. "Not Afraid" – 4:10
Đĩa CD[128]
  1. "Not Afraid" – 4:11
  2. "Not Afraid" (không lời) – 4:07

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin phần ghi công được lấy từ phần ghi chú của Recovery.[8]

Địa điểm
  • Thu âm: Effigy Studios tại Ferndale, Michigan, và bởi Boi-1da tại Ajax, Ontario.
  • Thu âm giọng hát hợp xướng: Encore Studios tại Burbank, California
Đội ngũ
  • Giọng hát chính – Eminem
  • Sáng tác – Eminem, Boi-1da, Jordan Evans, Matthew Burnett, Luis Resto
  • Sản xuất – Boi-1da
  • Sản xuất bổ sung – Eminem, Jordan Evans, Matthew Burnett
  • Thu âm – Boi-1da, Mike Strange
  • Hỗ trợ kỹ thuật – Joe Strange
  • Trộn âm – Eminem, Mike Strange
  • Nhạc cụ bàn phím – Luis Resto
  • Nhạc cụ trống – Boi-1da
  • Nhạc cụ dây – Jordan Evans, Matthew Burnett
  • Thu âm giọng hát hợp xướng – Robert Reyes
  • Giọng hát hợp xướng – Kip Blackshire, Christal Garrick II, Terry Dexter, Rich King, Kristen Ashley Cole, Sly Jordan

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[67] 11× Bạch kim 770.000
Áo (IFPI Áo)[81] 2× Bạch kim 60.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[153] 2× Kim cương 500.000
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[82] Bạch kim 90.000
Đức (BVMI)[83] Bạch kim 500.000
Ý (FIMI)[84] Bạch kim 30.000*
New Zealand (RMNZ)[69] 3× Bạch kim 90.000
Hàn Quốc (Gaon Chart) 567.119[154]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[85] Bạch kim 60.000
Thụy Sĩ (IFPI)[86] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[63] 2× Bạch kim 1.200.000
Hoa Kỳ (RIAA)[155] 11× Bạch kim 11.000.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tạm dịch: "Đã là một chặng đường dài, tao từng trải qua như thế rồi nên mới có thể đến được đây."
  2. ^ Tạm dịch: "Bọn mày có thể thử rap từng câu từng chữ trong tờ giấy này trước khi tao thể hiện / Nhưng thách bọn mày có thể giữ được cảm xúc sâu sắc trong từng câu ấy trước khi tao thốt ra."
  3. ^ Tạm dịch: "Tao đéo quan tâm chúng mày đang nghĩ cái gì / Tao làm vậy là vì tao thích nên kệ con mẹ cả thế giới."
  4. ^ Tạm dịch: "Tao đéo sợ khi phải đứng lên / Mọi người hãy đến nắm tay tao / Chúng ta sẽ cùng nhau đi trên con đường này và băng qua bão tố / Mặt xác trời lạnh hay trời nóng / Chỉ muốn cho mày biết rằng mày không hề đơn độc."
  5. ^ Tạm dịch: "Giờ đến lúc giải quyết những con quỷ này / Bọn chúng đang cướp hết tất cả mọi thứ từ tao."
  6. ^ Tạm dịch: "Và tao không thể tiếp tục sống theo kiểu này / Nên từ giờ hôm nay, tao sẽ thoát khỏi cái lồng này."
  7. ^ Tạm dịch: "Đó là quyết định gột rửa, tao làm vậy vì tao."
  8. ^ Tạm dịch: "Một cách ý thức vì chúng mày."
  9. ^ Tạm dịch: "Giúp tao nhìn thấu bản thân."
  10. ^ Tạm dịch: "Tao giờ đang 'high', tao 'bay' tới tận cung trăng / Nhưng vì tao mải mê ngắm sao nên tao cảm thấy đã đời và cóc sợ gì cả."
  11. ^ Nguồn từ Shaheem Reid của MTV,[21] Jeff Weiss của Los Angeles Times[13] và John Ulmer của Beats Per Minute.[20]
  12. ^ Nguồn từ tác giả Anthony Bozza trong Not Afraid: The Evolution of Eminem,[24] Grouchy Greg Watkins của AllHipHop,[30] Simon Vozick-Levinson của Entertainment Weekly,[31] John Ulmer của Beats Per Minute[20] và Andy Gill của The Independent.[32]
  13. ^ Tham khảo thêm danh sách tiết mục tại Setlist.fm.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Relapse by Eminem reviews” [Các đánh giá Relapse của Eminem] (bằng tiếng Anh). AnyDecentMusic?. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  2. ^ “Relapse by Eminem” [Relapse bởi Eminem] (bằng tiếng Anh). Metacritic. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  3. ^ “Grammy countdown: Is Eminem's 'Relapse' a lock for best rap album?” [Đếm ngược tới giải Grammy: Liệu 'Relapse' của Eminem có chắc chắn giành giải Album rap xuất sắc nhất?]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  4. ^ Kaloudis, Evan (ngày 14 tháng 4 năm 2010). “UPDATE: Eminem scraps Relapse 2, album Recovery coming out June 22” [Cập nhật: Eminem dẹp Relapse 2, dọn đường cho album Recovery ra ngày 22 tháng 6]. Beats Per Minute (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  5. ^ Kreps, Daniel (ngày 27 tháng 4 năm 2010). “Eminem's First 'Recovery' Single "Not Afraid" Coming Soon” [Đĩa đơn 'Recovery' đầu tiên của Eminem "Not Afraid" sắp ra mắt]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  6. ^ Nunez, Jessica (ngày 27 tháng 4 năm 2010). “Eminem to release 'Not Afraid' as first single off 'Recovery' album” [Eminem phát hành 'Not Afraid' làm đĩa đơn đầu tiên cho album 'Recovery'] (bằng tiếng Anh). MLive Media Group. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  7. ^ a b c d e Tingen, Paul (tháng 10 năm 2010). “Secrets Of The Mix Engineers: Mike Strange Jr” [Những bí mật của các kỹ sư mix nhạc: Mike Strange Jr]. Sound on Sound (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  8. ^ a b c Eminem (2010). Recovery (Ghi chú album) (bằng tiếng Anh). Interscope Records.
  9. ^ Parker 2014, tr. 45.
  10. ^ Parker 2014, tr. 52.
  11. ^ a b c “Not Afraid – Single” [Not Afraid – Đĩa đơn] (bằng tiếng Anh). iTunes Store. ngày 3 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  12. ^ a b c Dolan, Jon (ngày 12 tháng 5 năm 2010). “Eminem – "Not Afraid" [Eminem – "Not Afraid"]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  13. ^ a b c d e Weiss, Jeff (ngày 30 tháng 4 năm 2010). “Fear and loathing: Eminem leaks new single, 'Not Afraid' [Sợ hãi và căm ghét: Eminem tiết lộ đĩa đơn mới, 'Not Afraid']. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  14. ^ “Digital Sheet Music – Eminem – Not Afraid” [Bản phổ nhạc kỹ thuật số – Eminem – Not Afraid] (bằng tiếng Anh). Musicnotes.com. Universal Music Publishing Group. 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  15. ^ “Hear Eminem's new single, "Not Afraid" [Nghe đĩa đơn mới của Eminem, “Not Afraid”]. MuchMusic (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 4 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  16. ^ a b c Asay, Paul. “Not Afraid - Album Review” [Not Afraid - Đánh giá Album]. Plugged In (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  17. ^ Concepcion, Mariel (ngày 27 tháng 4 năm 2010). “Eminem New Single More 'Uplifting,' Says Manager” [Quản lý bảo rằng đĩa đơn mới của Eminem "nâng cao tinh thần" hơn]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  18. ^ a b c Concepcion, Mariel (ngày 29 tháng 4 năm 2010). “New Music: Eminem's 'Not Afraid' Single Leaks” [Nhạc mới: Đĩa đơn 'Not Afraid' của Eminem bị rò rỉ]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  19. ^ Gregory, Jason (ngày 29 tháng 4 năm 2010). “Eminem Disses Own Album On New Single 'Not Afraid' [Eminem diss album chính mình trong đĩa đơn mới 'Not Afraid']. Gigwise (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  20. ^ a b c d Ulmer, John (ngày 24 tháng 5 năm 2010). “Eminem – "Not Afraid" [Eminem – "Not Afraid"]. Beats Per Minute (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  21. ^ a b c d Reid, Shaheem (ngày 29 tháng 4 năm 2010). “Eminem Calls 'Relapse' 'Ehh' In New Song, 'Not Afraid' [Eminem gọi 'Relapse' là 'í ẹ' trong bài hát mới, 'Not Afraid'] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  22. ^ a b Nissim, Mayer (ngày 27 tháng 5 năm 2010). “Eminem: 'Not Afraid' [Eminem: 'Not Afraid'] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  23. ^ a b Herrera, Monica (ngày 22 tháng 5 năm 2010). “The Billboard Reviews: Eminem, "Not Afraid" [Các đánh giá của Billboard: Eminem, “Not Afraid”]. Billboard (bản in) (bằng tiếng Anh). 122 (20): 29. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025 – qua Google Books.
  24. ^ a b Bozza 2019, tr. 138.
  25. ^ Windari & Santoso 2018, tr. 478.
  26. ^ Parker 2014, tr. 88.
  27. ^ Parker 2014, tr. 79.
  28. ^ a b Rosen, Jody (ngày 21 tháng 6 năm 2010). “Recovery by Eminem” [Recovery bởi Eminem]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  29. ^ a b Parker 2014, tr. 126.
  30. ^ Watkins, Grouchy Greg (ngày 29 tháng 4 năm 2010). “New Eminem: Not Afraid” [Nhạc mới của Eminem: Not Afraid]. AllHipHop (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  31. ^ a b Vozick-Levinson, Simon (ngày 29 tháng 4 năm 2010). “Eminem is 'Not Afraid': First 'Recovery' single hits the Web” [Eminem thật là 'Not Afraid': Đĩa đơn 'Recovery' đầu tiên làm chấn động mạng internet]. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  32. ^ a b Gill, Andy (ngày 18 tháng 6 năm 2010). “Album: Eminem, Recovery, (Aftermath/Interscope)” [Đánh giá: Eminem, Recovery, (Aftermath/Interscope)]. The Independent (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  33. ^ Fraser & Moore 2011, tr. 66.
  34. ^ Richards, M.T. (ngày 5 tháng 5 năm 2010). “Eminem - "Not Afraid" (stream)” [Eminem - "Not Afraid" (phát trực tiếp)]. PopMatters (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  35. ^ Johns, Adam (ngày 28 tháng 6 năm 2010). “Album Review: Eminem – Recovery” [Đánh giá album: Eminem – Recovery]. Drowned in Sound (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  36. ^ Meadows-Ingram, Benjamin (ngày 2 tháng 7 năm 2010). “Eminem, 'Recovery' (Shady/Aftermath /Interscope)” [Eminem, 'Recovery' (Shady/Aftermath/Interscope)]. Spin (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  37. ^ Young, Alex (ngày 25 tháng 6 năm 2010). “Album Review: Eminem – Recovery” [Đánh giá: Eminem – Recovery]. Consequence (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  38. ^ Popkin, Matt (ngày 30 tháng 6 năm 2010). “Eminem: Recovery” [Eminem: Recovery]. American Songwriter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  39. ^ Nassiff, Thomas (ngày 6 tháng 7 năm 2010). “Eminem - Recovery” [Eminem - Recovery]. AbsolutePunk (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  40. ^ Cragg, Michael (ngày 21 tháng 6 năm 2010). “Eminem - Recovery” [Eminem - Recovery]. MusicOMH (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  41. ^ Greene, Jayson (ngày 18 tháng 6 năm 2010). “Album Reviews: Eminem – Recovery” [Đánh giá album: Eminem – Recovery]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  42. ^ Empire, Kitty (ngày 19 tháng 6 năm 2010). “Eminem: Recovery” [Eminem: Recovery]. The Observer (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  43. ^ Kot, Greg (ngày 24 tháng 6 năm 2010). “Turn It Up: Album review: Eminem, 'Recovery' [Bật nhạc lên: Đánh giá album: Eminem, 'Recovery']. Chicago Tribune (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  44. ^ Caramanica, Jon (ngày 21 tháng 6 năm 2010). “Eminem Reasserts His Core Values” [Eminem khẳng định lại các giá trị cốt lõi của mình]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  45. ^ Schiller, Mike (ngày 22 tháng 6 năm 2010). “Eminem: Recovery” [Eminem: Recovery]. PopMatters (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  46. ^ Bozza 2019, tr. 138–139.
  47. ^ Wilson 2021, tr. 304.
  48. ^ Newman, Melinda (ngày 28 tháng 4 năm 2010). “Listen: Eminem's blistering freestyling rap, 'Despicable' [Lắng nghe: Bản rap freestyle sôi động của Eminem, 'Despicable'] (bằng tiếng Anh). HitFix. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  49. ^ Kuperstein, Slava (ngày 28 tháng 4 năm 2010). “Eminem's Next Single "I'm Not Afraid" Premiers Thursday” [Đĩa đơn kế tiếp của Eminem "I'm Not Afraid" phát hành vào thứ năm]. HipHopDX (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  50. ^ “Not Afraid [Explicit]” [Not Afraid [Phiên bản Explicit]] (bằng tiếng Anh). Amazon. ngày 3 tháng 5 năm 2010. ASIN B003K02D84. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  51. ^ “Eminem : Releases : Not Afraid [Explicit]” [Eminem : Các bản phát hành : Not Afraid [phiên bản Explicit]] (bằng tiếng Anh). Interscope Records. ngày 5 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  52. ^ “Airplay Archive – CHR” [Lưu trữ phát thanh – CHR]. FMQB (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  53. ^ “Airplay Archive – Rhythm” [Lưu trữ phát thanh – Rhythm]. FMQB (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  54. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 13 tháng 5 năm 2010). “Eminem Leads Host Of High Debuts On Hot 100” [Eminem dẫn đầu màn ra mắt ấn tượng trên Hot 100]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  55. ^ a b "Eminem Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  56. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 12 tháng 5 năm 2010). “Eminem To Enter Hot 100 At No. 1” [Eminem ra mắt trên Hot 100 ở vị trí số 1]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  57. ^ Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 5 năm 2010). “Godsmack Grabs Third No. 1 Album; Eminem Wows Digitally” [Godsmack giành album quán quân thứ ba; Eminem mở màn ấn tượng trên bảng xếp hạng bán nhạc số]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  58. ^ Grein, Paul (ngày 27 tháng 7 năm 2010). “Week Ending July 25, 2010: It's Every Rapper For Himself” [Tuần kết thúc vào ngày 25 tháng 7 năm 2010: Mỗi rapper tự lo cho mình] (bằng tiếng Anh). Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  59. ^ “RIAA Names Eminem First Artist To Earn Two Digital Diamond Awards” [RIAA xướng tên Eminem là nghệ sĩ đầu tiên đem về hai chứng nhận Kim cương nhạc số] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Washington: Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 10 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  60. ^ a b "Eminem Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  61. ^ a b "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  62. ^ a b "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  63. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Eminem – Not Afraid” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  64. ^ a b "Chart Track: Week 21, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025 – qua Wayback Machine.
  65. ^ a b "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  66. ^ a b "Australian-charts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  67. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2024 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  68. ^ a b "Charts.nz – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  69. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Eminem – Not Afraid” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025. Nhập Not Afraid trong mục "Search:".
  70. ^ a b “Digital Chart – 2010 – Weeks 22” [Bảng xếp hạng nhạc số – 2010 – Tuần 22] (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  71. ^ a b "Swisscharts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  72. ^ a b "Italiancharts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  73. ^ a b "Norwegiancharts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  74. ^ a b “ZPAV :: Bestsellery i wyróżnienia - AirPlays - TV - Archiwum” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  75. ^ a b "Austriancharts.at – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  76. ^ a b "Danishcharts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  77. ^ a b "Swedishcharts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  78. ^ a b "Eminem: Not Afraid" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  79. ^ a b "Musicline.de – Eminem Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  80. ^ a b "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  81. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Eminem – Not Afraid” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  82. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Eminem – Not Afraid” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  83. ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Eminem; 'Not Afraid')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  84. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Eminem – Not Afraid” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  85. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Eminem – Not Afraid”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  86. ^ a b “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Not Afraid')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  87. ^ “Eminem : Media : Not Afraid” [Eminem : Phương tiện : Not Afraid] (bằng tiếng Anh). Interscope Records. ngày 5 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  88. ^ Reid, Shaheem (ngày 7 tháng 6 năm 2010). “Eminem's 'Not Afraid': Newark Locals Say Video 'Shows His Heart' ['Not Afraid' của Eminem: Người dân Newark nói rằng video 'thể hiện tâm ý của anh ấy'] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  89. ^ Eminem, Rich Lee, Justin Diener. Not Afraid (Behind The Scenes, Day 1) [Not Afraid (Hậu trường, ngày 1)] (bằng tiếng Anh). Thành phố New York: Aftermath Records. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025 – qua YouTube.
  90. ^ “Eminem 'Not Afraid' video is filmed in Newark” [Video 'Not Afraid' của Eminem được ghi hình tại Newark] (bằng tiếng Anh). NJ.com. ngày 13 tháng 5 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  91. ^ Eminem, Rich Lee, Justin Diener. Not Afraid (Behind The Scenes, Day 2) [Not Afraid (Hậu trường, ngày 2)] (bằng tiếng Anh). Thành phố New York: Aftermath Records. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025 – qua YouTube.
  92. ^ Lazerine, Devin (ngày 30 tháng 5 năm 2010). “Eminem's 'Not Afraid' Video Gets Premiere Date” [Video 'Not Afraid' của Eminem đã có ngày phát hành]. Rap-Up (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  93. ^ Reid, Shaheem (ngày 4 tháng 6 năm 2010). “Eminem's 'Not Afraid' Video — Watch A Sneak Peek Here!” [Video 'Not Afraid' của Eminem — Xem đoạn nhá hàng ở đây!] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  94. ^ 'Not Afraid,' the first video off Eminem's Recovery, debuts on VEVO tomorrow, Saturday, June 5th at 11:30 AM EDT, with television premiere on MTV and VH1 on June 7th” ['Not Afraid', video đầu tiên trong album Recovery của Eminem, sẽ ra mắt trên VEVO vào ngày mai, thứ Bảy, ngày 5 tháng 6 lúc 11:30 sáng theo giờ miền Đông Hoa Kỳ, còn buổi ra mắt truyền hình trên MTV và VH1 thì vào ngày 7 tháng 6] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Santa Monica, California: Interscope Records. ngày 4 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025 – qua PR Newswire.
  95. ^ a b Reid, Shaheem (ngày 6 tháng 6 năm 2010). “Eminem's 'Not Afraid' Video Premieres” [Video 'Not Afraid' của Eminem được công chiếu] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  96. ^ Herrera, Monica (ngày 5 tháng 6 năm 2010). “Eminem's 'Not Afraid' Video Debuts” [Video 'Not Afraid' của Eminem đã ra mắt]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  97. ^ a b Kreps, Daniel (ngày 7 tháng 6 năm 2010). “Eminem Faces Demons in "Not Afraid" Video” [Eminem đối mặt với quỷ dữ trong "Not Afraid"]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  98. ^ Vozick-Levinson, Simon (ngày 6 tháng 6 năm 2010). “Eminem learns to fly in his 'Not Afraid' video: Watch it here” [Eminem học cách bay lượn trong video 'Not Afraid' của anh ấy: Xem ở đây]. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  99. ^ Darcy, Patrck (ngày 7 tháng 6 năm 2010). “WATCH: Eminem Confronts Demons in New Video” [XEM: Eminem đối đầu với quỷ dữ trong video mới]. Spin (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  100. ^ B.Dot (ngày 2 tháng 6 năm 2010). “Eminem Performs "Not Afraid" [Eminem biểu diễn “Not Afraid”]. Rap Radar (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  101. ^ Elias, Matt (ngày 15 tháng 6 năm 2010). “Eminem Surprises E3 Crowd With Guests Travis Barker, Rihanna” [Eminem gây bất ngờ với khán giả E3 cùng khách mời Travis Barker, Rihanna] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  102. ^ “Eminem Dominates With Recovery; New Album Bows With First Week Sales of 741,000, the Biggest Debut of Any Release Since 2008” [Eminem thống trị với Recovery; Album mới bùng nổ tuần đầu với doanh số 741.000 bản, lớn nhất so với bất cứ bản phát hành nào kể từ năm 2008] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Santa Monica, California: Interscope Records. ngày 29 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025 – qua PR Newswire.
  103. ^ Cohen, Sandy (ngày 1 tháng 7 năm 2010). “It's comeback night at BET Awards” [Đêm trở lại tại lễ trao giải BET]. The Gainesville Sun (bằng tiếng Anh). ProQuest 577554707.
  104. ^ Duong, Paul "Big Homie" (ngày 10 tháng 7 năm 2010). “Eminem At Openair Frauenfeld Festival” [Eminem tại lễ hội Openair Frauenfeld]. Rap Radar (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  105. ^ Fullerton, Jamie (ngày 10 tháng 7 năm 2010). “Eminem plays first European show since 2005 at T In The Park” [Eminem có buổi biểu diễn đầu tiên ở Châu Âu kể từ năm 2005 tại T In The Park]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  106. ^ Frouchtmann, Juan Sardá (ngày 13 tháng 7 năm 2010). “«Estoy orgulloso de decir que he sido un adicto»: Eminem demuestra en Dublín que sigue en plena forma” ["Tôi tự hào khi nói rằng tôi đã từng là một kẻ nghiện": Eminem phát biểu ở Dublin rằng anh vẫn đang ở phong độ đỉnh cao]. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). tr. 57. ProQuest 607958708.
  107. ^ Gregory, Jason (ngày 12 tháng 7 năm 2010). “Eminem Accused Of Miming At T In The Park 2010” [Eminem bị chỉ trích vì rap nhép tại T In The Park 2010]. Gigwise (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  108. ^ “Love the Way You Lie” (bằng tiếng Anh). Amazon. ngày 17 tháng 8 năm 2010. ASIN B003VY4LIO. 02527-48233.
  109. ^ Reid, Shaheem (ngày 2 tháng 9 năm 2010). “Eminem And Jay-Z: We're Live From Detroit!” [Eminem và Jay-Z: Chúng tôi biểu diễn trực tiếp từ Detroit!] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  110. ^ Bozza 2019, tr. 149–151.
  111. ^ Ryan, Chris (ngày 13 tháng 9 năm 2010). “Eminem And Rihanna Perform Live At The 2010 MTV VMAs” [Eminem và Rihanna biểu diễn trực tiếp tại MTV VMAs năm 2010] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  112. ^ Anderson, Kyle (ngày 14 tháng 9 năm 2010). “Eminem And Rihanna's Performance Voted Best Of 2010 VMAs” [Màn trình diễn của Eminem và Rihanna được bình chọn là hay nhất VMA 2010] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  113. ^ Appleford, Steve (ngày 26 tháng 9 năm 2010). “Pop music review: Epicenter festival” [Đánh giá nhạc pop: Lễ hội Epicenter]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  114. ^ Rodrigues, Stella (ngày 6 tháng 11 năm 2010). “Eminem, atrasos e muita chuva no F1 Rocks” [Eminem, sự chậm trễ và mưa lớn tại F1 Rocks]. Rolling Stone (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  115. ^ Montgomery, James (ngày 12 tháng 6 năm 2011). “Eminem Sets Off Musical Fireworks At Bonnaroo” [Eminem tạo nên màn pháo hoa âm nhạc tại Bonnaroo] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  116. ^ Kaufman, Gil (ngày 7 tháng 8 năm 2011). “Eminem Slays Massive Crowd At Lollapalooza” [Eminem chinh phục đám đông khổng lồ tại Lollapalooza] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  117. ^ Schiller, Rebecca (ngày 20 tháng 8 năm 2011). “Eminem joined by Rihanna onstage at V Festival - video” [Eminem cùng Rihanna xuất hiện trên sân khấu tại V Festival - video]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  118. ^ Levin, Darren (ngày 20 tháng 2 năm 2014). “Eminem and Kendrick Lamar – review” [Eminem và Kendrick Lamar – bài đánh giá]. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  119. ^ Alexis, Nadeska (ngày 8 tháng 8 năm 2014). “Eminem And Rihanna Kicked Off Their Monster Tour: Here's Their Set List” [Eminem và Rihanna khởi động Monster Tour của họ: Đây là danh sách bài hát của họ] (bằng tiếng Anh). MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  120. ^ Treadway, Dan (ngày 6 tháng 2 năm 2012). “Act Of Valor Super Bowl Trailer: Commercial For Movie Featuring Navy Seals (VIDEO)” [Trailer Biệt kích ngầm tại Super Bowl: Quảng cáo cho bộ phim giới thiệu các nhóm SEAL bên hải quân (Video)]. HuffPost (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  121. ^ “2010 BET Hip Hop Awards Complete Winners List” [Danh sách đầy đủ những người thắng giải BET Hip Hop năm 2010] (bằng tiếng Anh). MTV. ngày 12 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  122. ^ “Video Music Awards 2010: Nominees And Winners” [Giải Video âm nhạc 2010: Danh sách những người đề cử và chiến thắng] (bằng tiếng Anh). CBS News. ngày 12 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  123. ^ “Snoop Dogg, Drake, B.o.B, Lex Luger, Universal Music Publishing & More Honored at BMI Urban Awards” [Snoop Dogg, Drake, B.o.B, Lex Luger, Universal Music Publishing và nhiều người khác được vinh danh tại giải thưởng BMI Urban] (bằng tiếng Anh). Broadcast Music, Inc. ngày 27 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  124. ^ “Nominees And Winners (2010)” [Những người đề cử và chiến thắng năm 2010] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  125. ^ “2011 Billboard Music Awards (p. 2)” [Giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 2011 (trang 2)]. Billboard (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  126. ^ “Announcing the Winners of This Year's MTV VMAJs” [Công bố những người chiến thắng của MTV VMAJ năm nay] (bằng tiếng Anh). MTV Japan. ngày 25 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  127. ^ “2011 Winners” [Những người chiến thắng năm 2011] (bằng tiếng Anh). Giải thưởng Âm nhạc Detroit. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  128. ^ “Not Afraid – CD Single” (bằng tiếng Anh). Amazon. ngày 6 tháng 7 năm 2010. ASIN B003M8DV6M. 02527-42789.
  129. ^ "Ultratop.be – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  130. ^ "Ultratop.be – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  131. ^ Eminem — Not Afraid (Dirty) (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  132. ^ "Lescharts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  133. ^ “Eminem Chart History (Japan Hot 100)”. Billboard (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  134. ^ "Nederlandse Top 40 – Eminem" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  135. ^ "Dutchcharts.nl – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  136. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 1 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  137. ^ "Spanishcharts.com – Eminem – Not Afraid" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  138. ^ "Eminem Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  139. ^ "Eminem Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  140. ^ "Eminem Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  141. ^ "Eminem Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  142. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2010” [ARIA Charts – Bảng xếp hạng cuối năm – 100 đĩa đơn hàng đầu năm 2010] (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  143. ^ “Jahreshitparade Singles 2010” [Bảng xếp hạng đĩa đơn cuối năm 2010] (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  144. ^ “Jaaroverzichten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  145. ^ “Year-end Charts – Canadian Hot 100 – 2010” [Bảng xếp hạng cuối năm – Canadian Hot 100 – 2010]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  146. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” [Bảng xếp hạng 100 đĩa đơn hàng đầu cuối năm] (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  147. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2010” [Bảng xếp hạng hàng năm các album bán chạy nhất và các đĩa đơn được tải xuống nhiều nhất năm 2010] (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  148. ^ “Årslista Singlar – År 2010” [Danh sách đĩa đơn cuối năm – Năm 2010] (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  149. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2010” [Bảng xếp hạng hit năm 2010 của Thụy Sĩ] (bằng tiếng Đức). Schweizer Hitparade. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  150. ^ “End Of Year Charts: 2010” [Bảng xếp hạng cuối năm: 2010] (PDF) (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  151. ^ “Year-end Charts – Hot 100 Songs – 2010” [Bảng xếp hạng cuối năm – Bài hát Hot 100 – 2010]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  152. ^ “Year-end Charts – Rhythmic Songs – 2010” [Bảng xếp hạng cuối năm – Bài hát Rhythmic – 2010]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  153. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Eminem – Not Afraid” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  154. ^ “Gaon Download Chart – 2010년” [Bảng xếp hạng tải nhạc của Gaon – Năm 2010] (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
  155. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Eminem – Not Afraid” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
Theo nghiên cứu từ Đại học Leicester, người Ý thường khoẻ mạnh và sống lâu hơn so với nhiều quốc gia Châu Âu khác. Bí mật của họ là biến mọi khoảnh khắc cuộc sống trở nên ngọt ngào và đáng nhớ. Với họ, từng phút giây ở thời điểm hiện tại đều đáng thưởng thức bằng mọi giác quan.
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
Ba người thầy vĩ đại là một tác phẩm hư cấu chứa đựng nhiều bài học sâu sắc được viết bởi Robin Sharma, một trong những nhà diễn giả hàng đầu về lãnh đạo, phát triển bản thân và quản trị cuộc sống.