Giải Grammy lần thứ 53

Giải Grammy lần thứ 53

Tấm bìa áp phích quảng cáo lễ trao giải Grammy lần thứ 53
Ngày 13 tháng 2 năm 2011
Địa điểm Trung tâm Staples, Los Angeles, California
Truyền hình tại Hoa Kỳ
Kênh CBS
 < 2010 Giải Grammy 2012 > 

Giải Grammy lần thứ 53 được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm StaplesLos Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ sĩ MusiCares của năm tại 2 đêm đặc biệt tổ chức từ ngày 11 tháng 2. Các đề cử được công bố vào ngày 1 tháng 12 năm 2010 và tổng số có 109 giải thưởng được trao. Phần lớn các giải thưởng được công bố trong các chương trình truyền hình trước đó tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Los Angeles gần Trung tâm Staples, nơi buổi truyền hình chính diễn ra. Thời gian đem ứng cử từ 1 tháng 9 năm 2009 cho đến 30 tháng 9 năm 2010.[1]

Trong ba năm, các đề cử được công bố trên truyền hình trong chương trình phát sóng trực tiếp trong 1 giờ "The GRAMMY Nominations Concert Live! – Countdown to Music's Biggest Night" trên kênh CBS từ Club Nokia tại L.A. Live.

Eminem dẫn đầu với 10 đề cử, bao gồm Thu âm của năm, Bài hát của nămAlbum của năm, tiếp đến Bruno Mars nhận được 7 đề cử; Jay-Z, Lady Antebellum, và Lady Gaga mỗi người nhận được 6 đề cử; Jeff Beck, B.o.B, David Frost, Philip Lawrence, John LegendThe Roots mỗi người nhận được 5; Alex Da Kid, The Black Keys, Drake, Cee Lo Green, Ari Levine, Katy Perry, Rihanna, Dirk Sobotka, Alicia KeysZac Brown mỗi người nhận được 4 đề cử; Arcade Fire, Chris Brown, Muse, Miranda Lambert, John MayerBeyoncé nhận được 3 đề cử; và Robert Plant, Pink, Justin Bieber, Mumford & Sons, Monica, La Roux, Goldfrapp, Janelle Monáe, Sade, Michael Bublé, Fantasia, Hayley Williams, The White Stripes, và the Glee đều nhận được 2 đề cử.

Biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ sĩ dự bị trong lễ trao giải[2]
Phát sóng trong lễ trao giải

Sau đây là những phần biểu diễn:

Nghệ sĩ Bài hát
Yolanda Adams
Christina Aguilera
Jennifer Hudson
Martina McBride
Florence Welch
Tỏ lòng tôn kính đến Aretha Franklin[3]:
"(You Make Me Feel Like) A Natural Woman"
"Ain't No Way" (Aguilera)
"Until You Come Back to Me (That's What I'm Gonna Do)" (McBride)
"Think" (Welch)
"Respect" (Hudson)
"Spirit in the Dark" (Adams)
"Sisters Are Doin' It for Themselves"[4]
Lady Gaga "Born This Way"[5]
Miranda Lambert "The House That Built Me"[5]
Muse "Uprising"[6]
B.o.B
Bruno Mars
Janelle Monáe
"Nothin' on You"
"Grenade"
"Cold War"[6]
Justin Bieber
Jaden Smith
"Baby"
"Never Say Never"
Usher "OMG"[6]
Mumford & Sons
The Avett Brothers
Bob Dylan[7]
"The Cave"
"Head Full of Doubt"
"Maggie's Farm"
Lady Antebellum "If You Don't Know Me By Now"
"American Honey"
"Need You Now"[6]
Cee-Lo Green
Gwyneth Paltrow
The Muppets
"Fuck You!"[5][8]
Katy Perry "Not Like the Movies"
"Teenage Dream"[5]
Norah Jones
John Mayer
Keith Urban
"Jolene"
Eminem
Adam Levine
Rihanna
Skylar Grey
Dr. Dre
"Love the Way You Lie (Part II)"
"I Need a Doctor"[5][7]
Mick Jagger
Raphael Saadiq
"Everybody Needs Somebody to Love"[9]
Barbra Streisand "Evergreen"[2]
Rihanna
Drake[8]
"What's My Name?"
Arcade Fire[5] "Month of May"
"Ready to Start"

Người dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Người dẫn chương trình dự bị trong lễ trao giải[2]
Phát sóng lễ trao giải

Đây là những người dẫn chương trình trong buổi lễ trao giải:

Nội dung thắng giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Thu âm của năm
Album của năm
  • The SuburbsArcade Fire
    • Arcade Fire & Markus Dravs, producers; Arcade Fire, Mark Lawson & Craig Silvey, engineers/mixers; Mark Lawson, mastering engineer
  • RecoveryEminem
    • featured artists; Kobe, Lil Wayne, Pink & Rihanna, producers; Alex da Kid, Victor Alexander, Boi-1da, Nick Brongers, Supa Dups, DJ Khalil, Dr. Dre, Eminem, Havoc, Emile Haynie, Jim Jonsin, Just Blaze, Mr. Porter & Script Shepherd, engineers/mixers; Brian "Big Bass" Gardner, mastering engineer
  • Need You NowLady Antebellum
    • Lady Antebellum & Paul Worley, producers; Clarke Schleicher, engineer/mixer; Andrew Mendelson, mastering engineer
  • The Fame MonsterLady Gaga
    • Beyoncé, featured artist; Ron Fair, Fernando Garibay, Tal Herzberg, Rodney Jerkins, Lady Gaga, RedOne, Teddy Riley & Space Cowboy, producers; Victor Alexander, Eelco Bakker, Christian Delano, Mike Donaldson, Paul Foley, Tal Herzberg, Rodney Jenkins, Hisashi Mizoguchi, Robert Orton, Dan Parry, Jack Joseph Puig, RedOne, Teddy Riley, Dave Russel, Johnny Severin, Space Cowboy, Mark Stent, Jonas Wetling & Frank Wolff, engineers/mixers; Gene Grimaldi, mastering engineer
  • Teenage DreamKaty Perry
    • Snoop Dogg, featured artist; Ammo, Benny Blanco, Dr. Luke, Kuk Harrell, Max Martin, Stargate, C. "Tricky" Stewart, Sandy Vee & Greg Wells, producers; Victor Alexander, Steve Churchyard, Mikkel S. Eriksen, Serban Ghenea, John Hanes, Sam Holland, Jaycen-Joshua, Damien Lewis, Chris O'Ryan, Carlos Oyanedel, Paris, Phil Tan, Brain Thomas, Lewis Tozour, Miles Walker, Emily Wright & Andrew Wuepper, engineers/mixers; Brian Gardner, mastering engineer
Bài hát của năm
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Trình diễn giọng Pop nữ xuất sắc nhất
Trình diễn giọng Pop nam xuất sắc nhất
Trình diễn Song ca/ Nhóm nhạc Giọng Pop xuất sắc nhất
Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất
Best Pop Instrumental Performance
Best Pop Instrumental Album
Album giọng pop xuất sắc nhất
Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất
Best Electronic/Dance Album

Traditional pop

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Traditional Pop Vocal Album
Best Solo Rock Vocal Performance
Trình diễn Song ca/ Nhóm nhạc Rock xuất sắc nhất
Best Hard Rock Performance
Best Metal Performance
Best Rock Instrumental Performance
Bài hát Rock hay nhất
Album Rock xuất sắc nhất

Alternative

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Alternative xuất sắc nhất
Best Female R&B Vocal Performance
Best Male R&B Vocal Performance
Best R&B Performance by a Duo or Group with Vocals
Best Traditional R&B Vocal Performance
Best Urban/Alternative Performance
Best R&B Song
  • "Shine"-John Legend & The Roots
    • John Stephens, songwriter
  • "Bittersweet"-Fantasia
    • Charles Harmon & Claude Kelly, songwriters
  • "Finding My Way Back"Jaheim
    • Ivan "Orthodox" Barias, Curt Chambers, Carvin "Ransum" Haggins, Jaheim Hoagland & Miquel Jontel, songwriters
  • "Second Chance"-El DeBarge
    • E. Debarge & Mischke, songwriters
  • "Why Would You Stay"-Kem
    • K. Owens, songwriter
Best R&B Album
Best Contemporary R&B Album
Best Rap Solo Performance
Best Rap Performance by a Duo or Group
Best Rap/Sung Collaboration
Best Rap Song
Best Rap Album
Best Female Country Vocal Performance
Best Male Country Vocal Performance
Best Country Performance by a Duo or Group with Vocals
Best Country Collaboration with Vocals
Best Country Instrumental Performance
  • "Hummingbyrd" – Marty Stuart
  • "Tattoo of a Smudge" – Cherryholmes
  • "Magic #9" – The Infamous Stringdusters
  • "New Chance Blues" – Punch Brothers
  • "Willow Creek" – Darrell Scott
Best Country Song
Dave Haywood, Josh Kear, Charles Kelley & Hillary Scott, songwriters (Lady Antebellum)
Best Country Album
Best New Age Album
Best Contemporary Jazz Album
Best Jazz Vocal Album
Best Improvised Jazz Solo
Best Jazz Instrumental Album, Individual or Group
Best Large Jazz Ensemble Album
  • Mingus Big Band Live at Jazz Standard – Mingus Big Band
  • Infernal Machines – Darcy James Argue's Secret Society
  • Autumn: In Moving Pictures Jazz – Chamber Music Vol. 2Billy Childs Ensemble hợp tác với the Ying String Quartet
  • Pathways – Dave Holland Octet
  • 54 – Metropole Orkest, John Scofield & Vince Mendoza
Best Latin Jazz Album
  • Chucho's StepsChucho Valdés and the Afro-Cuban Messengers
  • Tango Grill – Pablo Aslan
  • Second Chance – Hector Martignon
  • Psychedelic Blues – Poncho Sanchez
  • ¡Bien Bien! – Wayne Wallace Latin Jazz Quintet
Best Gospel Performance
Best Gospel Song
Best Rock or Rap Gospel Album
Best Pop/Contemporary Gospel Album
Best Southern, Country, or Bluegrass Gospel Album
Best Traditional Gospel Album
Best Contemporary R&B Gospel Album
Best Latin Pop Album
Best Latin Rock, Alternative or Urban Album
Best Tropical Latin Album
Best Tejano Album
  • Recuerdos – Little Joe & la Familia
  • Sabes Bien – Juan P. Moreno
  • In the Pocket – Joe Posada
  • Homenaje a Mi Padre – Sunny Sauceda y Todo Eso
  • Cookin – Tortilla Factory
Best Norteño Album
  • Classic – Intocable
  • Indispensable – Angel Fresnillo
  • Ni Hoy Ni MañanaGerardo Ortíz
  • Desde la Cantina Volumen 1 – Pesado
  • Intensamente – Principez de la Musica Norteña
Best Banda Album
  • Enamórate de Mí – El Güero y Su Banda Centenario
  • Ando Bien Pedo – Banda Los Recoditos
  • Caricias Compradas... – Cuisillos
  • Con la Fuerza del Corrido – El Chapo
  • Todo Depende de Ti – La Arrolladora Banda El Limón

American roots music

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Americana Album
Best Bluegrass Album
Best Traditional Blues Album
Best Contemporary Blues Album
Best Traditional Folk Album
Best Contemporary Folk Album
Best Hawaiian Music Album
  • Huana Ke AlohaTia Carrere
  • Amy Hanaiali'i and Slack Key Masters of Hawaii – Amy Hanaiali‘i And Slack Key Masters of Hawaii
  • PolaniDaniel Ho
  • The Legend – Ledward Kaapana
  • Maui on My Mind – Hawaiian Slack Key Guitar – Jeff Peterson
Best Native American Music Album
  • 2010 Gathering of Nations Pow Wow: A Spirit's Dance – (Various Artists); Derek Mathews, Dr. Lita Mathews & Melonie Mathews, producers
  • XI – Bear Creek
  • Temptations: Cree Round Dance Songs – Northern Cree
  • Woodnotes Wyld: Historic Flute Sounds from the Dr. Richard W. Payne Collection – Peter Phippen
Best Zydeco or Cajun Music Album
Best Reggae Album

World music

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Traditional World Music Album
  • Ali and ToumaniAli Farka Touré & Toumani Diabaté
  • Pure Sounds – Gyuto Monks of Tibet
  • I Speak Fula – Bassekou Kouyate & Ngoni Ba
  • GraceSoweto Gospel Choir
  • Tango Universal – Vayo
Best Contemporary World Music Album

Children's

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Musical Album for Children
Best Spoken Word Album For Children
  • Julie Andrews' Collection of Poems, Songs, And LullabiesJulie Andrews & Emma Walton Hamilton
  • Anne Frank: The Diary of a Young Girl: The Definitive EditionSelma Blair
  • The Best Candy in the Whole WorldBill Harley
  • Healthy Food For Thought: Good Enough to Eat – (Various Artists); Jim Cravero, Paula Lizzi & Steve Pullara, producers
  • Nanny McPhee ReturnsEmma Thompson

Spoken Word

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Spoken Word Album
Best Comedy Album

Musical show

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Musical Show Album

Film, TV and other visual media

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Compilation Soundtrack Album for Motion Picture, Television or Other Visual Media
Best Score Soundtrack Album for Motion Picture, Television or Other Visual Media
Best Song Written for Motion Picture, Television or Other Visual Media

Composing and arranging

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Instrumental Composition
Best Instrumental Arrangement
Best Instrumental Arrangement Accompanying Vocalist(s)
  • "Baba Yetu"
    • Christopher Tin, arranger (Christopher Tin, Soweto Gospel Choir & Royal Philharmonic Orchestra)
  • "Baby"
    • Roger Treece, arranger (Bobby McFerrin)
  • "Based on a Thousand True Stories"
    • Vince Mendoza, arranger (Silje Nergaard & Metropole Orchestra Strings)
  • "Don't Explain"
    • Geoffrey Keezer, arranger (Denise Donatelli)
  • "Imagine"
Best Recording Package
Best Boxed or Special Limited Edition Package
  • Under Great White Northern Lights (Limited Edition Box Set) – Rob Jones & Jack White III, art directors (The White Stripes)
  • Light: On the South Side – Tom Lunt, Rob Sevier & Ken Shipley, art directors (Various Artists)
  • Minotaur (Deluxe Edition) – Jeff Anderson & Vaughan Oliver, art directors (The Pixies)
  • A Sideman's Journey (Limited Collector's Super Deluxe Box Set) – Daniel Reiss & Klaus Voormann, art directors (Voormann & Friends)
  • Story Island – Qing-Yang Xiao, art director (Various Artists)

Album notes

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Album Notes

Historical

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Historical Album
  • The Beatles (The Original Studio Recordings)
  • Alan Lomax In Haiti: Recordings For The Library Of Congress, 1936–1937
    • Jeffrey A. Greenberg, David Katznelson & Anna Lomax Wood, compilation producers; Steve Rosenthal & Warren Russell-Smith, mastering engineers (Various Artists)
  • The Complete Mother's Best Recordings...Plus!
    • Colin Escott, Mike Jason & Jett Williams, compilation producers; Joseph M. Palmaccio, mastering engineer (Hank Williams)
  • Not Fade Away: The Complete Studio Recordings And More
    • Andy McKaie, compilation producer; Erick Labson, mastering engineer (Buddy Holly)
  • Where the Action Is! Los Angeles Nuggets 1965–1968
    • Alec Palao, Cheryl Pawelski & Andrew Sandoval, compilation producers; Dan Hersch & Andrew Sandoval, mastering engineers (Various Artists)

Production, non-classical

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Engineered Album, Non-Classical

An Engineer's Award.

Battle Studies

Michael H. Brauer, Joe Ferla, Chad Franscoviak & Manny Marroquin, engineers (John Mayer)
Producer Of The Year, Non-Classical

Danger Mouse

Broken BellsBroken Bells (A)
Dark Night of the SoulDanger MouseSparklehorse (A)
Tighten UpThe Black Keys (T)
Best Remixed Recording, Non-Classical

Revolver (David Guetta's One Love Club Remix)

David Guetta & Afrojack, remixers (Madonna)

Production, surround sound

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Surround Sound Album
  • Britten's Orchestra
  • The Incident
  • Parallax Eden
    • David Miles Huber, surround mix engineer; David Miles Huber, surround mastering engineer; David Miles Huber, surround producer (David Miles Huber)
  • Songs and Stories (Monster Music Version)
    • Don Murray, surround mix engineer; Sangwook Nam & Doug Sax, surround mastering engineers; John Burk, Noel Lee & Marcus Miller, surround producers (George Benson)
  • Trondheimsolistene – In Folk Style
    • Morten Lindberg, surround mix engineer; Morten Lindberg, surround mastering engineer; Morten Lindberg, surround producer (TrondheimSolistene)

Production, classical

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Engineered Album, Classical

An Engineer's Award. (Artist names appear in parentheses.)

  • Daugherty: Metropolis Symphony; Deus Ex Machina
    • Mark Donahue, John Hill & Dirk Sobotka, engineers (Giancarlo Guerrero & Nashville Symphony Orchestra)
  • Have You Ever Been...?
    • Robert Friedrich, engineer (Turtle Island Quartet, Stefon Harris & Mike Marshall)
  • Mackey, Steven: Dreamhouse
    • David Frost, Tom Lazarus, Steven Mackey & Dirk Sobotka, engineers (Gil Rose, Rinde Eckert, Catch Electric Guitar Quartet, Synergy Vocals & Boston Modern Orchestra Project)
  • Porter, Quincy: Complete Viola Works
  • Vocabularies
    • Steve Miller, Allen Sides & Roger Treece, engineers (Bobby McFerrin)
Producer Of The Year, Classical

A Producer's Award. (Artist names appear in parentheses.)

  • Blanton Alspaugh
    • Corigliano: Violin Concerto 'The Red Violin' (Michael Ludwig, JoAnn Falletta & Buffalo Philharmonic Orchestra)
    • Daugherty: Metropolis Symphony; Deus Ex Machina (Giancarlo Guerrero & Nashville Symphony)
    • Rachmaninov: Symphony No. 2 (Leonard Slatkin & Detroit Symphony Orchestra)
    • Tower Of The Eight Winds – Music For Violin & Piano By Judith Shatin (Borup-Ernst Duo)
    • Tyberg: Symphony No. 3; Piano Trio (JoAnn Falletta & Buffalo Philharmonic Orchestra)
    • Wind Serenades (Gregory Wolynec & Gateway Chamber Ensemble)
  • David Frost
    • Britten's Orchestra (Michael Stern & Kansas City Symphony)
    • Chambers, Evan: The Old Burying Ground (Kenneth Kiesler & The University Of Michigan Symphony Orchestra)
    • Dorman, Avner: Concertos For Mandolin, Piccolo, Piano And Concerto Grosso (Andrew Cyr, Eliran Avni, Mindy Kaufman, Avi Avital & Metropolis Ensemble)
    • The 5 Browns In Hollywood (5 Browns)
    • Mackey, Steven: Dreamhouse (Gil Rose, Rinde Eckert, Catch Electric Guitar Quartet, Synergy Vocals & Boston Modern Orchestra Project)
    • Meeting Of The Spirits (Matt Haimovitz)
    • Two Roads To Exile (ARC Ensemble)
  • Tim Handley
    • Adams: Nixon In China (Marin Alsop, Tracy Dahl, Marc Heller, Thomas Hammons, Maria Kanyova, Robert Orth, Chen-Ye Yan, Opera Colorado Chorus & Colorado Symphony Orchestra)
    • Debussy: Le Martyre De Saint Sébastien (Jun Märkl & Orchestre National De Lyon)
    • Dohnányi: Variations On A Nursery Song (JoAnn Falletta, Eldar Nebolsin & Buffalo Philharmonic Orchestra)
    • Harris: Symphonies Nos. 5 & 6 (Marin Alsop & Bournemouth Symphony Orchestra)
    • Hubay: Violin Concertos Nos. 1 And 2 (Chloë Hanslip, Andrew Mogrelia & Bournemouth Symphony Orchestra)
    • Messiaen: Poèmes Pour Mi (Anne Schwanewilms, Jun Märkl & Orchestre National De Lyon)
    • Piazzolla: Sinfonía Buenos Aires (Daniel Binelli, Tianwa Yang, Giancarlo Guerro & Nashville Symphony Orchestra)
    • Ries: Works For Flute And Piano (Uwe Grodd & Matteo Napoli)
    • Roussel: Symphony No. 1 (Stéphane Denève & Royal Scottish National Orchestra)
    • Shchedrin: Concertos For Orchestra Nos. 4 & 5 (Kirill Karabits & Bournemouth Symphony Orchestra)
    • Stamitz: Flute Concertos (Robert Aitken, Donatas Katkus & St. Christopher Chamber Orchestra)
    • Strauss, R: Josephs-Legende; Rosenkavalier; Die Frau Ohne Schatten (Orchestral Suites) (JoAnn Falletta & Buffalo Philharmonic Orchestra)
  • Marina A. Ledin, Victor Ledin
    • Brubeck: Songs Of Praise (Lynne Morrow, Richard Grant, Quartet San Francisco & The Pacific Mozart Ensemble)
    • Cascade Of Roses (Janice Weber)
    • Gnattali: Solo & Chamber Works For Guitar (Marc Regnier)
    • If I Were A Bird (Michael Lewin)
    • Kletzki: Piano Concerto (Joseph Banowetz, Thomas Sanderling & Russian Philharmonic Orchestra)
    • Porter, Quincy: Complete Viola Works (Eliesha Nelson & John McLaughlin Williams)
    • Rubinstein: Piano Music (1852–1894) (Joseph Banowetz)
    • Rubinstein: Piano Music (1871–1890) (Joseph Banowetz)
    • 20th Century Harp Sonatas (Sarah Schuster Ericsson)
  • James Mallinson
    • Mahler: Symphony No. 2 (Bernard Haitink, Duain Wolfe, Miah Persson, Christianne Stotijn, Chicago Symphony Chorus & Chicago Symphony Orchestra)
    • Prokofiev: Romeo And Juliet (Valery Gergiev & London Symphony Orchestra)
    • Shchedrin: The Enchanted Wanderer (Valery Gergiev, Evgeny Akimov, Sergei Aleksashkin, Kristina Kapustinskaya, Mariinsky Chorus & Mariinsky Orchestra)
    • Strauss, R: Ein Heldenleben; Webern: Im Sommerwind (Bernard Haitink & Chicago Symphony Orchestra)
    • Strauss, R: Eine Alpensinfonie (Bernard Haitink & London Symphony Orchestra)
    • Tchaikovsky: Rococo Variations; Prokofiev: Sinfonia Concertante (Gautier Capuçon, Valery Gergiev & Orchestra Of The Mariinsky Theatre)
    • Wagner: Parsifal (Valery Gergiev, Gary Lehman, Violeta Urmana, René Pape, Evgeny Nikitin, Alexei Tanovitski, Nikolai Putilin, Mariinsky Chorus & Mariinsky Orchestra)

Best Classical Album

  • Bruckner: Symphonies Nos. 3 & 4 – Mariss Jansons, conductor; Everett Porter, producer; Everett Porter, mastering engineer (Royal Concertgebouw Orchestra)
  • Daugherty: Metropolis Symphony; Deus Ex Machina – Giancarlo Guerrero, conductor; Blanton Alspaugh, producer; Mark Donahue, John Hill & Dirk Sobotka, engineers/mixers (Terrence Wilson; Nashville Symphony Orchestra)
  • Mackey, Steven: Dreamhouse – Gil Rose, conductor; Rinde Eckert; Catch Electric Guitar Quartet; David Frost, producer; David Frost, Tom Lazarus, Steven Mackey & Dirk Sobotka, engineers/mixers; Silas Brown, mastering engineer (Boston Modern Orchestra Project; Synergy Vocals)
  • Sacrificium – Giovanni Antonini, conductor; Cecilia Bartoli; Arend Prohmann, producer; Philip Siney, engineer/mixer (Il Giardino Armonico)
  • Verdi: Requiem – Riccardo Muti, conductor; Duain Wolfe, chorus master; Christopher Alder, producer; David Frost, Tom Lazarus & Christopher Willis, engineers/mixers (Ildar Abdrazakov, Olga Borodina, Barbara Frittoli & Mario Zeffiri; Chicago Symphony Orchestra; Chicago Symphony Chorus)

Best Orchestral Performance

  • Bruckner: "Symphonies Nos. 3 & 4" – Mariss Jansons, conductor (Royal Concertgebouw Orchestra)
  • Daugherty: Metropolis Symphony; "Deus Ex Machina" – Giancarlo Guerrero, conductor (Terrence Wilson; Nashville Symphony)
  • Mackey, Steven: "Dreamhouse" – Gil Rose, conductor; Rinde Eckert (Catch Electric Guitar Quartet; Boston Modern Orchestra Project; Synergy Vocals)
  • Salieri: "Overtures & Stage Music" – Thomas Fey, conductor (Mannheimer Mozartorchester)
  • Stravinsky: Pulcinella; Symphony in Three Movements; "Four Études" – Pierre Boulez, conductor (Roxana Constantinescu, Kyle Ketelsen & Nicholas Phan; Chicago Symphony Orchestra)

Best Opera Recording

  • Berg: "Lulu"
    • Antonio Pappano, conductor; Agneta Eichenholz, Jennifer Larmore, Klaus Florian Vogt & Michael Volle; David Groves, producer (Orchestra of The Royal Opera House)
  • Hasse: "Marc' Antonio E Cleopatra"
    • Matthew Dirst, conductor; Jamie Barton & Ava Pine; Keith Weber, producer (Ars Lyrica Houston)
  • Saariaho: "L'Amour de Loin"
    • Kent Nagano, conductor; Daniel Belcher, Ekaterina Lekhina & Marie-Ange Todorovitch; Martin Sauer, producer (Deutsches Symphonie-Orchester Berlin; Rundfunkchor Berlin)
  • Shchedrin: "The Enchanted Wanderer"
    • Valery Gergiev, conductor; Evgeny Akimov, Sergei Aleksashkin & Kristina Kapustinskaya; James Mallinson, producer (Orchestra of the Mariinsky Theatre; Chorus of the Mariinsky Theatre)
  • Sullivan: "Ivanhoe"
    • David Lloyd-Jones, conductor; Neal Davies, Geraldine McGreevy, James Rutherford, Toby Spence & Janice Watson; Brian Pidgeon, producer (BBC National Orchestra of Wales; Adrian Partington Singers)

Best Choral Performance

  • Bach: "Cantatas" – Nikolaus Harnoncourt, conductor; Erwin Ortner, chorus master (Bernarda Fink, Gerald Finley, Christian Gerhaher, Werner Güra, Julia Kleiter, Christine Schäfer, Anton Scharinger & Kurt Streit; Concentus Musicus Wien; Arnold Schoenberg Chor)
  • "Baltic Runes" – Paul Hillier, conductor (Estonian Philharmonic Chamber Choir)
  • Haydn: "The Creation" – René Jacobs, conductor; Hans-Christoph Rademann, choir director (Julia Kleiter, Maximilian Schmitt & Johannes Weisser; Freiburger Barockorchester; RIAS Kammerchor)
  • Martin: "Golgotha" – Daniel Reuss, conductor (Judith Gauthier, Marianne Beate Kielland, Adrian Thompson, Mattijs Van De Woerd & Konstantin Wolff; Estonian National Symphony Orchestra; Cappella Amsterdam & Estonian Philharmonic Chamber Choir)
  • Verdi: "Requiem" – Riccardo Muti, conductor; Duain Wolfe, chorus master (Ildar Abdrazakov, Olga Borodina, Barbara Frittoli & Mario Zeffiri; Chicago Symphony Orchestra; Chicago Symphony Chorus)

Best Instrumental Soloist(s) Performance (with Orchestra)

  • Daugherty: "Deus Ex Machina" – Giancarlo Guerrero, conductor; Terrence Wilson (Nashville Symphony)
  • Dorman, Avner: "Mandolin Concerto" – Andrew Cyr, conductor; Avi Avital (Metropolis Ensemble)
  • Kletzki: "Piano Concerto in D Minor, Op. 22" – Thomas Sanderling, conductor; Joseph Banowetz (Russian Philharmonic Orchestra)
  • Mozart: "Piano Concertos Nos. 23 & 24" – Mitsuko Uchida (The Cleveland Orchestra)
  • Porter, Quincy: "Concerto for Viola & Orchestra" – John McLaughlin Williams, conductor; Eliesha Nelson (Northwest Sinfonia)

Best Instrumental Soloist Performance (without Orchestra)

  • Messiaen: "Liver du Saint-Sacrement" - Paul Jacobs
  • Chopin: "The Nocturnes" – Nelson Freire
  • Hamelin: "Études" – Marc-André Hamelin
  • Paganini: "24 Caprices" – Julia Fischer
  • "20th Century Harp Sonatas" – Sarah Schuster Ericsson

Best Chamber Music Performance

  • Beethoven: "Complete Sonatas for Violin & Piano" – Isabelle FaustAlexander Melnikov
  • Gnattali: "Solo & Chamber Works for Guitar – Marc Regnier" (Tacy Edwards, Natalia Khoma & Marco Sartor)
  • Ligeti: "String Quartets Nos. 1 & 2" – Parker Quartet
  • Porter, Quincy: "Complete Viola Works" – Eliesha Nelson & John McLaughlin Williams (Douglas Rioth; Northwest Sinfonia)
  • Schoenberg: "String Quartets Nos. 3 & 4" – Fred Sherry String Quartet (Christopher Oldfather & Rolf Schulte)

Best Small Ensemble Performance

  • "Ceremony and Devotion – Music for the Tudors" – Harry Christophers, conductor; The Sixteen
  • "Dinastia Borja" – Jordi Savall, conductor; Hespèrion XXI & La Capella Reial De Catalunya (Pascal Bertin, Daniele Carnovich, Lior Elmalich, Montserrat Figueras, Driss El Maloumi, Marc Mauillon, Lluís Vilamajó & Furio Zanasi; Pascal Bertin, Daniele Carnovich, Josep Piera & Francisco Rojas)
  • "Trondheimsolistene – In Folk Style" – Øyvind Gimse & Geir Inge Lotsberg, conductors (Emilia Amper & Gjermund Larsen; TrondheimSolistene)
  • "Victoria: Lamentations Of Jeremiah" – Peter Phillips, conductor; The Tallis Scholars
  • Whitacre, Eric: "Choral Music" – Noel Edison, conductor; Elora Festival Singers (Carol Bauman & Leslie De'Ath)

Best Classical Vocal Performance

Best Classical Contemporary Composition

Best Classical Crossover Album

Music video

[sửa | sửa mã nguồn]
Best Short Form Music Video
Best Long Form Music Video

Artists with multiple nominations and awards

[sửa | sửa mã nguồn]

In Memoriam

[sửa | sửa mã nguồn]

James Moody, John D. Kendall, Billy Taylor, Herb Ellis, Lena Horne, Margaret Whiting, Charlie Louvin, Hank Cochran, Carl Smith, Bobby Charles, Bobby Hebb, Gladys Horton, Teena Marie, General Johnson, Gregory Isaacs, Sugar Minott, Harvey Fuqua, Garry Shider, Dick Griffey, Gerry Rafferty, George David Weiss, Wally Traugott, Jim Williamson, Bill Porter, Richie Hayward, Ben Keith, Captain Beefheart, Malcolm McLaren, Herman Leonard, Irwin Silber, Jim Marshall, Jerry Bock, Allyn Ferguson, John Barry, Peter Lopez, Caresse Henry, Bill Aucoin, Hal Uplinger, Ron Baird, Ronni Chasen, Mitch Miller, Roberto Cantoral, Olga Guillot, Enrique Morente, Joan Sutherland, Helen Boatwright, Margaret Price, Earl Wild, Raphael Hillyer, Ronnie James Dio, Doug Fieger, Don Kirshner, Esteban "Steve" Jordan, Tony "Ham" Guerrero, Eddie Fisher, Jimmy Dean, Alex Chilton, Walter Hawkins, Albertina WalkerSolomon Burke.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “53rd GRAMMY Awards Slated For Feb. 13, 2011”. The GRAMMYs. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ a b c d e f g h i “A Star To Perform”. grammy.com. National Academy of Recording Arts and Sciences. ngày 8 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ a b c d e f g “Stars To Join For Aretha Franklin Tribute”. grammy.com. National Academy of Recording Arts and Sciences. ngày 9 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ “Christina Aguilera Kicks Off Grammys on a High Note”. PEOPLE.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f “GRAMMY Performers Announced”. grammy.com. National Academy of Recording Arts and Sciences. ngày 13 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ a b c d “Additional GRAMMY Performers Announced”. grammy.com. National Academy of Recording Arts and Sciences. ngày 20 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ a b c d e f g h i j k l “The GRAMMYs Add Dylan And Dre”. grammy.com. National Academy of Recording Arts and Sciences. ngày 10 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.
  8. ^ a b c d e f g h “More GRAMMY Performers Announced”. grammy.com. National Academy of Recording Arts and Sciences. ngày 2 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2011.
  9. ^ “Mick Jagger Added To GRAMMY Lineup”. grammy.com. National Academy of Recording Arts and Sciences. ngày 3 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
ReVanced là team sẽ tiếp nối dự án của team Vanced - hỗ trợ tạo ra bản mod YouTube không quảng cáo cho mọi người
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
[ZHIHU]
[ZHIHU] "Bí kíp" trò chuyện để ghi điểm trong mắt bạn gái
Những cô gái có tính cách khác nhau thì thang điểm nói của bạn cũng sẽ khác