Perchlorat

Perchlorat
[[Tập tin:|130|giữa]] [[Tập tin:|130|giữa]]
Skeletal model of perchlorate showing various dimensions
Tên hệ thốngPerchlorate[1]
Nhận dạng
Số CAS14797-73-0
PubChem123351
DrugBankDB03138
MeSH180053
ChEBI49706
ChEMBL1161634
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [O-][Cl](=O)(=O)=O

Tham chiếu Gmelin2136
Thuộc tính
Công thức phân tửClO
4
Khối lượng mol99.451 g mol−1
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Muối perchlorat là tên của các hợp chất hóa học chứa ion perchlorat ClO4. Đa số muối perchlorat được sản xuất thương mại. Muối perchlorat đang sử dụng chủ yếu làm thuốc phóng, nhằm khai thác đặc điểm oxy hóa mạnh của nó.[2] Sự ô nhiễm perchlorat trong môi trường đã được nghiên cứu rộng rãi vì nó có tác dụng đến sức khỏe con người. Nghiên cứu cho thấy perchlorat có liên quan đến ảnh hưởng tiêu cực trên tuyến giáp.

Hầu hết các muối perchlorat là các chất rắn không màu, hòa tan trong nước. Bốn perchlorat là sản phẩm thương mại chính: amoni perchlorat (NH4ClO4), axit perchloric (HClO4), kali perchlorat (KClO4), và natri perchlorat (NaClO4). Perchlorat là anion được tạo thành từ sự phân ly của axit perchloric và muối của nó khi chúng hòa tan trong nước. Nhiều muối perchlorat tan trong dung môi không phải nước.

Sản xuất ở đâu và bằng cách nào

[sửa | sửa mã nguồn]

Muối perchlorat được sản xuất trong công nghiệp bằng cách oxy hóa dung dịch natri clorat bằng cách điện phân. Phương pháp này được sử dụng để điều chế natri perchlorat. Ứng dụng chính của muối này là để làm nhiên liệu tên lửa.[3] Phản ứng của axit perchloric với các base, như amoni hydroxide cho muối amoni perchlorat. Amoni perchlorat do có giá trị cao có thể được sản xuất bằng điện hóa.[4]

Thật ngạc nhiên, muối perchlorat có thể được tạo ra do sét đánh với sự có mặt của muối chloride. Muối perchlorat đã được phát hiện trong các mẫu mưa và tuyết ở Lubbock, TexasFlorida.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Perchlorate - PubChem Public Chemical Database”. The PubChem Project. USA: National Center for Biotechnology Information.
  2. ^ Draft Toxicological Profile for Perchlorates, Agency for Toxic Substances and Disease Registry, U.S. Department of Health and Human Services, September, 2005.
  3. ^ Helmut Vogt, Jan Balej, John E. Bennett, Peter Wintzer, Saeed Akbar Sheikh, Patrizio Gallone "Chlorine Oxides and Chlorine Oxygen Acids" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2002, Wiley-VCH. doi:10.1002/14356007.a06_483
  4. ^ Dotson R.L. (1993). “A novel electrochemical process for the production of ammonium perchlorate”. Journal of Applied Electrochemistry. 23: 897–904. doi:10.1007/BF00251024.
  5. ^ Kathleen Sellers, Katherine Weeks, William R. Alsop, Stephen R. Clough, Marilyn Hoyt, Barbara Pugh, Joseph Robb. Perchlorate: Environmental Problems and Solutions, 2007, p 9. Taylor & Francis Group, LLC.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Devil’s Diner - Tiệm Ăn Của Quỷ: Top 1 Netflix sau 36 giờ ra mắt
Devil’s Diner - Tiệm Ăn Của Quỷ: Top 1 Netflix sau 36 giờ ra mắt
Nếu bạn là một fan của dòng phim kinh dị Hannibal hay Chef’s Table thì Devil’s Diner (Tiệm Ăn Của Quỷ) chắc chắn sẽ khiến bạn đứng ngồi không yên vào dịp Tết này.
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
Đây là một cuộc hành trình để lấy lại sự tự tin cho một kẻ đã mất hết niềm tin vào chính mình và cuộc sống
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển